cổng game nổ nohu club
link tải go88 tài xỉu
qh88 vlean
ww88 hồng nhung sấm sét
cổng game nổ nohu club
link tải go88 tài xỉu
qh88 vlean
ww88 hồng nhung sấm sét

iwin 68show

$77495

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự

Quantity
Add to wish list
Product description



  ỦY BAN NHÂN DÂN

  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ

  NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: 56/2021/QĐ-UBND

  Thành phố Hồ Chí

  Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2021

   

  QUYẾT ĐỊNH

  BAN

  HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương

  ngày 19 tháng 6 năm 2015;

  Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

  Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11

  năm 2019;

  Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm

  2019;

  Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6

  năm 2009;

  Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm

  2014;

  Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của

  37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

  Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14

  tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi

  hành Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật;

  Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17

  tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến

  trúc;

  Căn cứ Nghị quyết số 114/NQ-HĐND ngày 09

  tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Kết luận của

  Ban Thường vụ Thành ủy tại Văn bản số 228-KL/TU ngày 09 tháng 12 năm 2021 về

  Quy chế quản lý kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh;

  Theo Tờ trình số 3725/TTr-SQHKT ngày 30 tháng

  11 năm 2021 và Tờ trình số 4121/TTr-SQHKT ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Sở Quy

  hoạch - Kiến trúc về đề nghị phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc Thành phố Hồ

  Chí Minh và Báo cáo số 4706/BC-STP ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Sở Tư pháp về

  kết quả tham định dự thảo Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Thành phố Hồ Chí

  Minh.

  QUYẾT ĐỊNH:

  Điều 1. Ban

  hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh”.

  Điều 2. Quyết

  định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2022 và thay thế các

  Quyết định sau:

  Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8

  năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế quản lý quy hoạch,

  kiến trúc đô thị chung Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND

  ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy chế

  quản lý kiến trúc đô thị đối với 4 ô phố trước Hội trường Thống nhất thuộc

  phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 135/2007/QĐ-UBND

  ngày 08 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định về

  kiến trúc nhà liên kế trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

  Minh; Quyết định số 45/2009/QD-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân

  dân Thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số

  135/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy

  định về kiến trúc nhà liên kế trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn Thành phố

  Hồ Chí Minh; Quyết định số 3457/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban

  nhân dân Thành phố về duyệt Quy chế quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô

  thị khu trung tâm hiện hữu Thành phố Hồ Chí Minh (930ha); Quyết định số

  50/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban

  hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị khu biệt thự làng đại học Thủ

  Đức, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức; Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng

  3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy chế quản lý quy hoạch,

  kiến trúc khu đô thị mới Thủ Thiêm, Quận 2.

  Điều 3. Chánh

  Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám

  đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi

  trường, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Trưởng Ban quản lý đầu tư và xây dựng

  khu đô thị mới Nam Thành phố, Trưởng Ban quản lý đầu tư - xây dựng khu đô thị

  mới Thủ Thiêm, Trưởng Ban quản lý khu đô thị Tây Bắc Thành phố, Trưởng Ban khu

  Công nghệ cao Thành phố, Trưởng Ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp

  thành phố, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố, Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 21 quận - huyện, Thủ

  trưởng các Sở ban ngành Thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu

  trách nhiệm thi hành Quyết định nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/.

   

  Nơi nhận:

  -

  Như Điều 3;

  - Văn phòng Chính phủ;

  - Bộ Xây dựng;

  - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

  - Thành ủy TP.Hồ Chí Minh;

  - HĐND TP.Hồ Chí Minh ;

  - TTUB: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;

  - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;

  - Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;

  - Văn phòng Thành ủy;

  - Các cơ quan báo đài của Thành phố;

  - VPUB: các PCVP; Phòng ĐT;

  - Trung tâm Công báo;

  - Lưu VT, (ĐT-MTu).

  TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

  KT. CHỦ TỊCH

  PHÓ CHỦ TỊCH

  Lê

  Hòa Bình

   

  QUY

  CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC

  THÀNH

  PHỐ HỒ CHÍ MINH

   

  Cơ

  quan phê duyệt

   

   

  ỦY

  BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

  Tổ

  chức thẩm định

   

   

   

  HỘI

  ĐỒNG THẨM ĐỊNH QUY CHẾ KIẾN TRÚC

  Cơ

  quan lập

   

   

   

  SỞ

  QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC

  Đơn

  vị tổng hợp

   

   

   

  TRUNG

  TÂM THÔNG TIN QUY HOẠCH

  Chương I

  QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Mục tiêu

  1. Quản

  lý cảnh quan đô thị, kiến trúc các công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị

  được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định

  hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa dân tộc, đặc

  trưng kiến trúc đô thị Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh;

  2. Cụ thể

  hóa các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và xây

  dựng để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố Hồ

  Chí Minh;

  3. Quy

  định về kiến trúc các loại hình công trình làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng;

  cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc và phục vụ công tác quản lý nhà nước

  có liên quan;

  4. Là cơ

  sở để xác định chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ

  và các công trình khác thuộc phạm vi quy định tại quy chế này.

  Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

  1. Đối

  tượng áp dụng:

  Quy chế

  này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiến

  trúc và xây dựng công trình kiến trúc tại Thành phố Hồ Chí Minh.

  2. Phạm

  vi áp dụng:

  a) Trong

  địa giới hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh (ngoại trừ các điểm dân cư nông

  thôn);

  b) Đối

  với khu vực, dự án, công trình đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt,

  đồ án Thiết kế đô thị riêng được duyệt hoặc đã được chấp thuận tổng mặt bằng và

  phương án kiến trúc công trình mà có quy định khác hoặc cụ thể hơn về kiến trúc

  so với Quy chế này thì được áp dụng theo các nội dung đã được phê duyệt, chấp

  thuận.

  Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Công

  trình kiến trúc:

  Là một

  hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến

  trúc hoặc thiết kế kiến trúc (theo khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14

  ngày 13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).

  2. Công

  trình kiến trúc có giá trị:

  Là công

  trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ

  thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo Luật Kiến trúc).

  3. Công

  trình điểm nhấn:

  Là công

  trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy

  hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút

  nhiều hoạt động công cộng đô thị.

  4. Chiều

  cao công trình xây dựng:

  Chiều cao

  (tối đa) công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được

  duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với

  công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao

  độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.

  Các thiết

  bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt

  trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí

  (giàn hoa, vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công

  trình (theo điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng

  QCVN01:2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng

  05 năm 2021 của Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01:2021/BXD).

  5. Cao độ

  chuẩn tại vị trí chỉ giới xây dựng:

  Là chiều

  cao công trình tại vị trí chỉ giới xây dựng (lộ giới hoặc vị trí có yêu cầu

  khoảng lùi so với lộ giới - đã tính cả chiều cao lan can hoặc sê-nô trên sàn

  mái).

  6. Số

  tầng nhà:

  a) Số tầng

  của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng

  tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái. Tầng tum không tính vào số

  tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang

  bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có),

  đồng thời có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái. Đối với

  công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt

  đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.14 Quy chuẩn kỹ thuật

  quốc gia về nhà chung cư QCVN04:2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số

  03/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN

  04:2021BXD);

  b) Đối

  với nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: tầng

  lửng không tính vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp tầng lửng

  có diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công

  năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính

  vào số tầng cao của nhà, tầng lửng không được phép xây dựng ban công (theo

  điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của

  Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong

  quản lý hoạt động đầu tư xây dựng - sau đây viết tắt là TT 06/2021/TT-BXD);

  c) Đối

  với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp: duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số

  tầng cao của công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví

  dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công

  trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây

  dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m2 (theo

  điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II TT 06/2021/TT-BXD);

  d) Các

  công trình khác: tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích

  sàn không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính

  ngay bên dưới (theo điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II TT 06/2021/TT-BXD).

  7. Nhà ở

  riêng lẻ:

  Là nhà ở

  được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ

  chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc

  lập (theo điểm 1.4.11 QCVN 01:2021/BXD).

  8. Nhà ở

  liên kế:

  Là loại

  nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông

  nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và

  có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung

  một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (theo điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia

  TCVN 9411:2012 về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là

  TCVN 9411:2012).

  9. Nhà

  phố liên kế (nhà phố):

  Là loại

  nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch

  vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố ngoài chức năng để ở còn

  sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản

  xuất nhỏ và các dịch vụ khác (theo điểm 3.3_TCVN 9411:2012).

  10. Nhà

  liên kế có sân vườn:

  Là loại

  nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân vườn nằm trong

  khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch

  chi tiết của khu vực (theo điểm 3.4 TCVN 9411:2012 ).

  11. Nhà

  liên kế có khoảng lùi;

  Là nhà

  liên kế có khoảng lùi đối với ranh lộ giới đường xác định theo hiện trạng hoặc

  bản đồ chỉ giới xây dựng theo quy hoạch hiện hành.

  12. Biệt

  thự:

  Là công

  trình nhà ở riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh

  (tối thiểu 3 mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.

  13. Nhà

  chung cư:

  Là nhà có

  từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu

  riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các

  hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích

  để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo điểm

  1.4.1 QCVN 04:2021/BXD).

  14. Nhà

  chung cư hỗn hợp:

  Là nhà

  chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục

  đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại, v.v... (theo

  điểm 1.4.3 QCVN 04:2021/BXD).

  15. Công

  trình hỗn hợp:

  Là công

  trình có các chức năng sử dụng khác nhau (theo điểm 1.4.14 QCVN 01:2021/BXD).

  16. Công trình

  đa năng (tổ hợp đa năng):

  Là công

  trình được bố trí trong cùng một tòa nhà có các nhóm phòng hoặc tầng nhà có

  công năng sử dụng khác nhau (văn phòng, các gian phòng khán giả, dịch vụ ăn

  uống, thương mại, các phòng ở và các phòng có chức năng khác) (theo điểm

  1.5.9 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình

  dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 03:2012/BXD được ban hành

  kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ xây dựng sau đây

  viết tắt là QCVN03:2012/BXD).

  17. Nhà

  thương mại liên kế:

  Là nhà

  thấp tầng liên kế xây dựng trên đất sử dụng vào mục đích thương mại - dịch vụ

  theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo điểm 3.1 Tiêu chuẩn

  quốc gia TCVN 12872:2020 về “ Nhà thương mại liên kế - yêu cầu chung về thiết

  kế” - sau đây viết tắt là TCVN12872:2020 ).

  18. Công

  trình độc lập - bán độc lập:

  a) Công

  trình độc lập: là công trình xây dựng không có bất cứ bề mặt ngoài nào tiếp

  giáp với ranh đất của các lô đất kế cận (có khoảng lùi ở tất cả ranh đất bên và

  ranh đất sau).

  b) Công

  trình bán độc lập: là dạng công trình độc lập có một mặt tường (bên hoặc sau)

  tiếp giáp với ranh đất của các lô đất kế cận.

  19. Khoảng

  lùi:

  Là khoảng

  không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo điểm 1.4.24

  QCVN 01:2021/BXD).

  20. Khoảng

  lùi khối tháp:

  Là khoảng

  không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng của khối tháp của công

  trình.

  21. Khoảng

  lùi tầng hầm:

  Là khoảng

  cách từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng ngầm.

  22. Chỉ

  giới xây dựng ngầm:

  Là đường

  giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm dưới đất (không bao gồm hệ

  thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).

  23. Mặt

  dựng thoáng:

  Là khoảng

  mở trên tường ngoài công trình, thường dưới dạng cửa sổ, cửa đi, ô cửa kính.

  Các thiết kế này nhằm tạo sự thân thiện, thú vị với các cửa hàng và hoạt động

  dọc theo con phố thu hút khách bộ hành. Trường hợp mặt tiền công trình quy định

  có tỷ lệ mặt dựng thoáng, cao độ sàn tầng trệt không được bố trí quá 30cm tính

  từ vỉa hè (xem Hình 3-1).

  

  Hình 3-1 Minh họa mặt dựng thoáng

  24. Mái

  đua:

  Là mái

  che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa

  hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình (xem Hình 3-2).

  25. Hành

  lang đi bộ, không gian đi bộ có mái che:

  Là lối đi

  bộ có cột hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi

  tường bao che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với

  chỉ giới xây dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không

  gian này không được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác

  (tường ngăn, bồn hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng trên và cột

  chịu lực vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng

  cột và tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà,

  không gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che, v.v... (xem Hình 3-2).

   

  

  

  Hinh 3-2 Minh họa hành lang đi bộ, mái đua

  26. Mặt

  phố liên tục:

  Là việc

  khối đế các tòa nhà hướng ra các không gian công cộng (như đường phố hoặc quảng

  trường) xây dựng thẳng hàng nhằm hình thành giới hạn của không gian công cộng

  bằng các mặt đứng toà nhà liên tục, thẳng hàng. Mặt phố liên tục tạo cho người

  đi bộ cảm giác không gian khép kín, có tính định hướng rõ ràng và dễ dàng nhận

  biết được đặc điểm của không gian đó (xem Hình 3-3).

  Mặt phố

  liên tục phải đảm bảo các điều kiện như sau:

  a) Chỉ

  giới xây dựng các công trình trên một đoạn phố trong phạm vi cao độ chuẩn tại

  vị trí chỉ giới xây dựng phải đồng bộ.

  b) Đoạn

  mặt phố liên tục phải chiếm tối thiểu 50% chiều dài của cạnh ô phố tương ứng.

  

  Hình 3-3 Minh họa mặt phố liên tục của khối tháp có khối đế

  

  Hình 3-4 Minh họa hai loại mặt phố liên tục

  27. Không

  gian có chức năng như công viên thuộc các công trình:

  Là không

  gian sân vườn lộ thiên có cao độ trong giới hạn từ -5m đến +2m so với cao độ

  mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt, có tỷ lệ ít nhất 50% diện

  tích cây xanh (xem Hình 3-6) và đảm bảo khả năng tiếp cận của mọi người dân về

  không gian cũng như thời gian.

  

  Hình 3-6 Minh họa quy định về khoảng không gian tương tự công viên

  28. Khu

  vực không có công viên:

  Là khu

  vực nằm ngoài bán kính phục vụ tối đa 500m của một công viên công cộng (đất cây

  xanh sử dụng công cộng).

  29. Khu

  vực khuyến khích cải tạo chỉnh trang đô thị:

  Là khu

  vực thuộc một ô phố hiện hữu không đáp ứng yêu cầu về tiếp giáp với đường giao

  thông (có các lô đất không tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu hoặc quy

  hoạch có lộ giới từ 3,5m trở lên - xem Hình 3-7). Việc cải tạo các khu vực này

  nhằm đảm bảo kết nối giao thông với các trục đường lớn, khả năng phục vụ phòng

  cháy chữa cháy, tổ chức không gian mở, nâng cao chất lượng môi trường sống. Vị

  trí các khu vực khuyến khích cải tạo chỉnh trang đô thị được xác định trong các

  đồ án Quy hoạch phân khu.

  

  Hình 3-7 Minh họa khu vực cải tạo chỉnh trang đô thị

  30. Các

  loại không gian mở sử dụng công cộng được khuyến khích khi xây dựng trong khuôn

  viên các công trình:

  a) Quảng

  trường;

  b) Sân

  trong;

  c) Không

  gian mở có mái che;

  d) Mở

  rộng vỉa hè;

  đ) Không

  gian đi bộ;

  e) Công

  viên nhỏ - vườn hoa.

  

  Hình 3-9 Minh họa không gian mở

  31. Hợp

  khối kiến trúc bên ngoài công trình:

  Là việc

  xây dựng công trình riêng lẻ trên ít nhất hai lô đất riêng biệt trở lên thành

  hình thức như một khối công trình, do cơ quan quản lý quy hoạch - kiến trúc xem

  xét quyết định.

  32. Hệ số

  sử dụng đất:

  Là tỷ lệ

  của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn

  phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của

  công trình) trên tổng diện tích lô đất (theo điểm 1.4.21 QCVN 01:2021/BXD).

  33. Mật

  độ xây dựng thuần (net-tô):

  a) Mật độ

  xây dựng thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính

  trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình

  ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà

  bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình

  hạ tầng kỹ thuật khác).

  b) Các bộ

  phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái

  đón, bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn

  cháy, an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo

  không gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công

  năng sử dụng khác (theo điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).

  34. Mật

  độ xây dựng gộp (brut-tô):

  Mật độ

  xây dựng gộp của một khu vực đô thị: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công

  trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có

  thể bao gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực

  không xây dựng công trình) (theo điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).

  35. Tầng

  hầm:

  Là tầng

  mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy

  hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.17 QCVN 04:2021/BXD).

  36. Tầng

  nửa hầm:

  Là tầng

  mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo

  quy hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.18 QCVN 04:2021/BXD).

  37. Tầng

  lửng:

  Là tầng

  trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có

  công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng

  sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn

  xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới (theo điểm 2 phần ghi

  chú, Phụ lục II TT 06/2021/TT-BXD).

  38. Tầng

  kỹ thuật:

  a) Tầng

  hoặc một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa

  nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái, tầng trên

  cùng hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà (theo điểm 1.4.19 QCVN 04:2021/BXD).

  b) Trường

  hợp chỉ có một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật

  của tòa nhà thì phần diện tích này không tính vào hệ số sử dụng đất của công

  trình.

  39. Tầng

  áp mái:

  Là tầng

  nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó

  được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường bao (nếu có) không

  cao quá mặt sàn 1,5m (theo điểm 1.4.15 QCVN 04:2021/BXD).

  40. Không

  gian xây dựng ngầm đô thị:

  Là không

  gian xây dựng công trình dưới mặt đất bao gồm: công trình công cộng ngầm, công

  trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của

  các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ

  thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (theo điểm 1.4.28 QCVN 01:2021/BXD).

  41. Công

  trình ngầm đô thị:

  Là những

  công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng

  ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần

  ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường

  ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (theo Điều 2 khoản 4 Nghị định số

  39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản lý không gian ngầm đô thị).

  42. Không

  gian đô thị:

  Là không

  gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có

  ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (theo Điều 3 khoản 13 Luật Quy

  hoạch đô thị được hợp nhất tại văn bản số 16/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 của Văn

  phòng Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật QHĐT).

  43. Kiến

  trúc đô thị:

  Là tổ hợp

  các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ

  thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh

  hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (theo Luật QHĐT).

  44. Di

  tích lịch sử - văn hoá:

  Là công

  trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công

  trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học (theo Luật Di sản

  văn hóa được hợp nhất tại văn bản số 10/VBHN-VPQH ngày 23 tháng 7 năm 2013 của

  Văn phòng Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Di sản văn hóa).

  45. Danh

  lam thắng cảnh:

  Là cảnh

  quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với

  công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học (theo Luật Di sản

  văn hóa).

  46. Trục

  đường, đoạn đường thương mại dịch vụ:

  Được xác

  định trong Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết hoặc do Ủy ban nhân dân Thành

  phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, Sở Quy hoạch - Kiến

  trúc xác định (tại Phụ lục 02) theo các tiêu chí sau:

  a) Thuộc

  khu vực trung tâm Thành phố, trung tâm quận - huyện hoặc thuộc trục giao thông

  quan trọng nối liền các trung tâm khu vực;

  b) Hiện

  trạng hoặc định hướng phát triển kinh tế - xã hội là trục đường tập trung nhiều

  các hoạt động thương mại - dịch vụ ở mặt tiền đường;

  c) Chiều

  rộng lòng đường đảm bảo làn xe ôtô đậu và lưu thông, có vỉa hè đủ rộng để đậu

  xe máy và người đi bộ lưu thông (trừ trường hợp tuyến đi bộ thương mại được xác

  định cụ thể bởi cấp thẩm quyền).

  47. Đô

  thị mới:

  Là đô thị

  dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn,

  được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của

  pháp luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).

  48. Khu

  đô thị mới:

  Là một

  khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ

  tầng xã hội và nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).

  49. Quy

  hoạch phân khu:

  Là việc

  phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các

  khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong

  một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung Quy hoạch chung (theo Điều 3

  khoản 8 Luật QHĐT).

  50. Quy

  hoạch chi tiết:

  Là việc

  phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý

  kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công

  trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch phân khu hoặc Quy

  hoạch chung (theo Điều 3 khoản 9 Luật QHĐT).

  51. Khu

  vực phát triển đô thị:

  Là khu

  vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định.

  Khu vực phát triển đô thị bao gồm: khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát

  triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô

  thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (theo điểm 1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).

  52. Cảnh

  quan đô thị:

  Là không

  gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp

  kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật,

  vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất

  ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng

  chung thuộc đô thị (theo Điều 3 khoản 14 Luật QHĐT).

  53. Hành

  lang bảo vệ an toàn:

  Là khoảng

  không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao

  quanh công trình hạ tầng kỹ thuật (theo điểm 1.4.27 QCVN 01:2021/BXD).

  54. Hành

  lang bảo vệ trên bờ sông, suối, kênh, rạch, mương và hồ công cộng:

  Hành lang

  bảo vệ trên bờ là chiều rộng khu đất nằm dọc hai bên bờ sông, suối, kênh, rạch,

  mương và hồ công cộng; được tính từ mép bờ cao quy hoạch vào bên trong phía đất

  liền (theo Điều 3 khoản 5 Quyết định số 22/2017/QĐ- UBND ngày 28 tháng 04

  năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về quản lý, sử dụng hành lang trên bờ

  sông, suối, kênh rạch, mương và hồ công cộng thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí

  Minh).

  55. Khu

  vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật:

  Là khu

  vực quy hoạch để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao

  gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp

  nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu

  mối kỹ thuật khác.

  56. Khu

  vực nhà ở hiện trạng trong đô thị:

  Là những

  khu vực được xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có

  chức năng ở và tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện

  hữu, khu dân cư hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...). Ngoại trừ các

  khu vực có Quy hoạch chi tiết đô thị tỷ lệ 1/500, Thiết kế đô thị riêng, các

  dãy nhà liên kế hiện hữu có thiết kế kiến trúc đồng bộ và được cơ quan thẩm

  quyền xác định là công trình kiến trúc có giá trị.

  57. Ô

  phố:

  Là một

  khu đất trong đồ án Quy hoạch phân khu có ký hiệu và xác định cụ thể ranh giới,

  diện tích, chức năng quy hoạch và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị.

  Điều 4.

  Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị

  1. Các

  nguyên tắc chung:

  a) Thiết

  kế kiến trúc phải tuân thủ Luật Kiến trúc, phù hợp chỉ tiêu trong đồ án Điều

  chỉnh quy hoạch chung xây dựng theo Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01

  năm 2010, Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị theo Quyết định

  số 1528/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 do Thủ tướng chính phủ phê duyệt, các

  quy định về bảo tồn, về môi trường và phòng chống cháy nổ, quy chuẩn tiêu chuẩn

  kỹ thuật, bản quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

  b) Phù

  hợp với định hướng quy hoạch đô thị Thành phố Hồ Chí Minh; đáp ứng nhu cầu phát

  triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi

  trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu

  và phòng, chống thiên tai.

  c) Bảo

  tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc

  tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà

  bản sắc văn hóa dân tộc.

  d) Ứng

  dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý

  kiến trúc phù hợp với thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm hiệu quả về kinh

  tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

  đ) Bảo

  đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi

  ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

  e) Việc

  xây dựng công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến

  trúc, cảnh quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài

  hòa với tổng thể đô thị xung quanh.

  g) Thiết

  kế kiến trúc công trình cần đảm bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem

  xét trên các lĩnh vực: tư tưởng, văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền

  thông, ánh sáng, vật liệu).

  2. Các

  nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:

  a) Xác

  định ranh giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:

  - Các khu

  vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan, khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc

  đặc trưng (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 01):

  Khu vực

  dọc bờ sông Sài Gòn;

  Khu dự

  trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ;

  Khu đô

  thị Du lịch biển Cần Giờ;

  Khu đô

  thị cảng Hiệp Phước;

  Khu đô

  thị Nam Thành phố;

  Khu đô

  thị Nhơn Đức - Phước Kiểng (GS);

  Khu đô

  thị mới Sing-Việt;

  Khu đô

  thị mới Tây Bắc Thành phố;

  Khu trung

  tâm hiện hữu Thành phố có quy mô 930ha;

  Khu đô

  thị mới Thủ Thiêm;

  Khu đô

  thị tương lai Trường Thọ;

  Khu công

  nghệ cao;

  Đại học

  quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;

  Khu đô

  thị sinh thái Tam Đa;

  Trung tâm

  Thể dục Thể thao Rạch Chiếc;

  Khu đô

  thị cảng Cát Lái - Phú Hữu;

  Khu đô

  thị mới Bình Quới Thanh Đa.

  - Các

  trục đường chính (theo Phụ lục 02);

  - Các

  tuyến phố đi bộ (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 03):

  Đường

  Nguyễn Huệ;

  Đường

  Đồng Khởi;

  Đường

  Nguyễn Văn Bình;

  Đường Bùi

  Viện.

  - Các

  trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch

  (bản đồ ranh giới, vị trí Phụ lục 04):

  Đường Lê

  Lợi;

  Đường

  Nguyễn Huệ;

  Đường Hàm

  Nghi;

  Đường Tôn

  Đức Thắng;

  Đường Lê

  Duẩn;

  Đường

  Nguyễn Tất Thành;

  Đường

  Nguyễn Văn Trỗi;

  Đường Nam

  Kỳ Khởi Nghĩa.

  - Các khu

  vực di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn (bản đồ ranh giới,

  vị trí xác định tại Phụ lục 05):

  Đặc khu

  chợ Bến Thành (Quận 1);

  Khu vực

  Hồ con Rùa (Quận 3);

  Đặc khu

  biệt thự (Quận 3);

  Khu vực

  đường Nguyễn Trãi, đường Phù Đổng Thiên Vương, đường Lương Nhữ Học, đường Hải

  Thượng Lãn Ông (Quận 5);

  Khu vực

  chợ Bình Tây (Quận 6);

  Khu biệt

  thự làng đại học Thủ Đức, phường Bình Thọ, thành phố Thủ Đức.

  - Khu

  trung tâm công cộng, quảng trường (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ

  lục 06):

  Khu vực

  quảng trường trước chợ Bến Thành;

  Khu vực

  quảng trường trước trụ sở Ủy ban nhân dân Thành phố;

  Khu vực

  quảng trường đi bộ Nguyễn Huệ;

  Khu vực

  quảng trường Công xã Paris;

  Khu vực

  Công trường Quốc tế (Hồ con Rùa);

  Khu vực

  công viên bến Bạch Đằng và Công trường Mê Linh;

  Khu vực

  công viên Lam Sơn (trước nhà hát Thành phố).

  - Công

  viên lớn: các công viên cấp đô thị, cấp đơn vị ở được xác định tại các đồ án

  quy hoạch đã được duyệt (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 07).

  - Khu vực

  xung quanh đầu mối giao thông công cộng, nhà ga đường sắt đô thị: dọc tuyến

  metro số 1 và tuyến metro số 2 (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục

  08).

  - Các khu

  vực cửa ngõ đô thị (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 09):

  Cửa ngõ

  phía Tây Nam: khu vực đầu cầu Bình Điền và khu trung tâm hành chính huyện Bình

  Chánh;

  Cửa ngõ

  phía Đông Bắc: khu vực bến xe Miền Đông và trạm metro Suối Tiên;

  Cửa ngõ

  phía Đông: khu vực nút giao cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu

  Giây và đường Vành đai 3;

  Cửa ngõ

  phía Bắc: khu vực nút giao đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài và

  Vành đai 4;

  Cửa ngõ

  phía Nam: Khu đô thị Du lịch biển Cần Giờ.

  b) Các

  nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:

  - Các khu

  vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan, khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc

  đặc trưng: việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng

  bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi

  ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực

  đó.

  - Các

  trục đường chính, các tuyến đi bộ và các trục đường có tính chất đặc biệt quan

  trọng về hành chính, thương mại, du lịch:

  Các trục

  đường chính: tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến

  trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công

  trình cần được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo

  phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận

  công trình; đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm,

  thoát nạn theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.

  Các tuyến

  phố đi bộ: bố trí các mảng xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho

  các hoạt động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con

  người. Tỷ lệ diện tích khoảng mở trên tường ngoài công trình dưới dạng cửa sổ,

  cửa kính ... dọc theo tuyến phố đi bộ tối thiểu bằng 80%, khuyến khích tạo hành

  lang phía trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.

  Các trục

  đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: sử

  dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với

  chức năng của trục đường.

  - Các khu

  vực di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn: kiến trúc các công

  trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích,

  danh lam thắng cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh,

  kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của

  người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam

  thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình, không

  gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.

  - Khu

  trung tâm công cộng, quảng trường và công viên lớn: cần tạo nên không gian trật

  tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng,

  phù hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm

  nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ

  chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thành phố; kết nối

  không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông

  công cộng.

  - Khu vực

  xung quanh đầu mối giao thông công cộng, nhà ga đường sắt đô thị: kiến trúc

  công trình dễ định hướng, nhận diện. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo

  thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông

  khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.

  c) Các

  yêu cầu khác:

  - Khuyến

  khích hình thành hệ thống hành lang đi bộ có mái che, kết nối với các công

  trình công cộng, đầu mối giao thông công cộng.

  - Đối với

  các công trình (dân dụng, hạ tầng, đầu tư công) được xây dựng mới có đông người

  sử dụng, thiết kế cần thể hiện được giá trị kiến trúc, đổi mới sáng tạo, yếu tố

  tiên tiến hơn các công trình tương tự đã được xây dựng.

  - Kiến

  trúc công trình cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng

  biến đổi khí hậu.

  - Nhằm

  cải tạo chỉnh trang đô thị, bổ sung cây xanh, không gian mở, tăng cường kết nối

  giao thông công cộng, bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị, khuyến khích

  thiết kế thân thiện môi trường tại các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11,12,

  Bình Thạnh, Gò Vấp, Tân Phú, Bình Tân, Tân Bình, Phú Nhuận và thành phố Thủ Đức

  và thị trấn của các huyện ngoại thành ngoài hệ số sử dụng đất được xác định

  (V), được gia tăng thêm hệ số sử dụng đất ưu đãi. Hệ số sử dụng đất ưu đãi (X)

  cho các lô đất được xác định như sau:

  Tạo không

  gian mở công cộng (dưới dạng quảng trường, công viên,… mà người dân có thể tiếp

  cận vào bất kỳ lúc nào) với quy mô từ 30% diện tích khu đất trở lên, thì hệ số

  sử dụng đất được tăng thêm theo cách tính sau: hệ số sử dụng đất quy định (V) +

  1,0 hoặc 0,25V (sử dụng phương án có hệ số sử dụng đất thấp hơn). Không gian mở

  do nhà đầu tư xây dựng như điều kiện ưu đãi cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:

  đảm bảo người dân có thể tiếp cận và thụ hưởng; việc gìn giữ/bảo dưỡng không

  gian mở thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.

  Kết nối

  đầu mối giao thông công cộng (ga metro, ga đường sắt, bến xe buýt, sân bay),

  trong khuôn viên công trình có bố trí trạm xe buýt (có văn bản thỏa thuận của

  cơ quan có thẩm quyền) hoặc công trình xây dựng có kết nối trực tiếp bằng hành

  lang đi bộ, đường ngầm, cầu đi bộ (đáp ứng được các yêu cầu xây dựng không có

  rào chắn, thân thiện với người khuyết tật (barrier-free) quy định trong quy

  chế) thì hệ số sử dụng đất được tăng thêm theo cách tính sau: hệ số sử dụng đất

  (V) +1,0 hoặc 0,25V (sử dụng phương án có hệ số sử dụng đất thấp hơn).

  Bảo tồn

  công trình kiến trúc có giá trị (thuộc danh mục theo Quyết định phê duyệt hoặc

  được các cơ quan có thẩm quyền thống nhất là công trình cần bảo tồn) nằm trong

  khuôn viên dự án thì hệ số sử dụng đất áp dụng cho công trình xây dựng mới

  trong khuôn viên dự án đó có thể được xem xét gia tăng như sau: hệ số sử dụng

  đất (V) + 1,0 hoặc 0,25V (sử dụng phương án có hệ số sử dụng đất thấp hơn).

  Thân

  thiện với môi trường, khi công trình xây dựng mới được thiết kế và xây dựng với

  các giải pháp thân thiện với môi trường (được các cơ quan có thẩm quyền chấp

  thuận) thì hệ số sử dụng đất được tăng thêm theo cách tính sau: hệ số sử dụng

  đất (V) + 1,0 hoặc 0,25V (sử dụng phương án có hệ số sử dụng đất thấp hơn).

  Bố trí

  thêm công viên trong dự án, khi trong khuôn viên khu đất bố trí tối thiểu 30%

  diện tích khu đất có chức năng như công viên công cộng, thì hệ số sử dụng đất

  được tăng thêm theo cách tính sau: hệ số sử dụng đất (V) + 1,0.

  Thuộc Khu

  vực khuyến khích cải tạo chỉnh trang đô thị (được xác định trong các đồ án Quy

  hoạch phân khu) thì hệ số sử dụng đất được tăng thêm theo cách tính sau: hệ số

  sử dụng đất quy định (V) + 2,0.

  3. Nguyên

  tắc xác định hệ số sử dụng đất (V) trong các khu vực quy hoạch chức năng nhóm

  nhà ở hiện trạng chưa có đồ án Quy hoạch chi tiết, Thiết kế đô thị hoặc tại các

  khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù nhưng chưa có quy định cụ thể cách xác định

  hệ số sử dụng đất:

  Trong

  phạm vi các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Bình Thạnh, Gò Vấp, Tân Phú, Bình

  Tân, Tân Bình, Phú Nhuận và thành phố Thủ Đức có diện tích đất không lớn hơn

  1000m2; thuộc các trường hợp còn lại có diện tích đất không lớn hơn

  2000m2 và đảm bảo kết nối hạ tầng theo quy định (trường hợp các khu đất

  lớn hơn diện tích nêu trên thì áp dụng hệ số sử dụng đất Ô phố), hệ số sử dụng

  đất của các khu đất được xác định theo các bước như sau:

  - Bước 1:

  Xác định tỷ lệ % đất ở

  Đối với

  các ô phố có quy hoạch lộ giới hẻm đã phê duyệt:

  Tỷ lệ % đất ở = (Diện tích Ô phố - diện tích quy hoạch hẻm) /

  Diện tích Ô phố.

  Đối với

  các Ô phố chưa có Quy hoạch lộ giới hẻm được phê duyệt. Ước tính tỷ lệ diện

  tích đất giao thông nhóm ở chiếm khoảng 18% diện tích đất của Ô phố đó (tương

  đương với chỉ tiêu đất giao thông cấp đơn vị ở):

  Tỷ lệ % đất ở = 82%.

  Đối với

  các Ô phố đã có tiếp giáp hệ thống đường cấp đơn vị ở trở lên và không cần bố

  trí hẻm:

  Tỷ lệ % đất ở = 100%.

  - Bước 2:

  Xác định hệ số sử dụng đất cơ sở của Ô phố

  Trên cơ

  sở tỷ lệ % đất ở nêu trên, hệ số sử dụng đất cơ sở của Ô phố được xác định như

  sau:

  Hệ số sử dụng đất cơ sở = Hệ số sử dụng đất Ô phố / Tỷ lệ % đất

  ở

  - Bước 3:

  Xác định hệ số sử dụng đất của khu đất (V)

  Hệ số sử dụng đất của khu đất = Hệ số sử dụng đất cơ sở và áp

  dụng thêm các yếu tố cộng thêm hoặc giảm trừ

   

  Yếu tố

  cộng thêm:

  STT

  Các

  yếu tố thuận lợi

  Hệ

  số sử dụng đất cộng thêm

  01

  Tiếp giáp hệ thống

  đường phân khu vực của đồ án Quy hoạch phân khu

   

  Lộ giới ≥ 25m

  +

  0,75

  25m > Lộ giới ≥

  20m

  +

  0,5

  20m > Lộ giới ≥

  12m

  +

  0,25

  02

  Diện tích đất <

  100m

  +

  0,25

  Yếu tố giảm trừ:

  STT

  Các

  yếu tố bất lợi

  Hệ

  số sử dụng đất giảm trừ

  01

  Tiếp giáp hệ thống

  hẻm trong Ô phố

  12m > Hẻm giới ≥

  7m

  7m > Hẻm giới ≥

  3,5m

  3,5m > Hẻm giới

   

  -

  0,25

  -

  0,5

  -

  0,75

  02

  Diện tích đất >

  500m

  -

  0,25

  03

  Diện tích đất >

  1000m

  -

  0,5

  4. Khu vực lập Thiết

  kế đô thị riêng (ranh giới và vị trí xác định tại Phụ lục 10):

  Đường Trường Sơn -

  Phan Đình Giót - Trần Quốc Hoàn;

  Đường Xa lộ Hà Nội;

  Đường Phạm Văn Đồng;

  Đường Võ Văn Kiệt;

  Khu vực khác có yêu

  cầu quản lý không gian kiến trúc đô thị được các cơ quan có thẩm quyền chấp

  thuận chủ trương thực hiện.

  5. Khu vực tuyến phố,

  khu vực ưu tiên chỉnh trang: xác định tại các đồ án Quy hoạch phân khu.

  Điều 5. Công trình

  phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc

  1. Các khu vực, vị

  trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:

  a) Công trình công

  cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng

  01 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021

  của Bộ Xây dựng;

  b) Nhà ga đường sắt

  trung tâm Thành phố, nhà ga hàng không dân dụng;

  c) Cầu trong đô thị

  từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên;

  d) Công

  trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử

  của Thành phố;

  đ) Công

  trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của Thành

  phố:

  Công

  trình có tầng cao từ 30 tầng hoặc có chiều cao từ 100m trở lên trên toàn Thành

  phố;

  Công

  trình là điểm nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị của Thành phố (cửa ngõ đô thị

  được quy định tại Phụ lục 09 của Quy chế này);

  Công

  trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan

  kiến trúc đô thị của Thành phố.

  Các công

  trình quan trọng khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố.

  2. Việc

  thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật

  về kiến trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.

  3. Sơ đồ

  các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc xem tại

  Phụ lục 11.

  Chương II

  QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN

  Điều 6.

  Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan

  1. Định

  hướng chung:

  a) Định

  hướng chung về kiến trúc cho toàn Thành phố:

  - Kiến

  trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong

  đồ án Quy hoạch chung được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây

  dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô

  thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến

  trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của

  Thành phố, xây dựng nên niềm tự hào công dân Thành phố.

  - Ưu tiên

  tạo lập cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và

  nhóm nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường

  nhằm góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng,

  giảm ngập lụt, tăng không gian xanh.

  - Quản lý

  chiều cao công trình theo quy hoạch, tuân thủ nguyên tắc sau: chiều cao công

  trình theo hình dáng đường cao tầng cơ sở; tập trung các công trình cao tầng

  theo các trục giao thông công cộng sức tải lớn (TOD); cao tầng tại các trung

  tâm đô thị, thấp dần ra bên ngoài; cao tầng bên trong đô thị và thấp dần về

  phía bờ sông.

  - Khuyến

  khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích kết

  nối các không gian công cộng, không gian ngầm đô thị, tạo ra mạng lưới đi bộ

  liên hoàn trong Thành phố.

  - Khuyến

  khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, thảm cỏ, kết hợp tổ chức các quảng

  trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các

  khu vực trung tâm công cộng.

  - Xây

  dựng các không gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị về mặt thẩm

  mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.

  - Công

  trình kiến trúc phải phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Thiết

  kế kiến trúc cần thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều bóng râm, có mái

  che, có nhiều diện tích thấm nước tự nhiên.

  - Công

  trình kiến trúc cần đáp ứng việc nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ

  sinh dịch tễ như có hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình,

  không gian xanh dành cho thư giãn, không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết

  kế giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.

  - Kiến

  trúc công trình dọc khu vực sông, rạch phải hài hòa với không gian mặt nước,

  tạo sự đặc trưng đô thị sông nước Thành phố Hồ Chí Minh.

  - Khuyến

  khích các công trình hỗn hợp, tại tầng trệt trống để tổ chức không gian công

  cộng, các tuyến đi bộ bên trong công trình, trên cao trong phạm vi khối đế, tạo

  sân vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc

  nhỏ tạo cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện. Khuyến khích quy hoạch và

  trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun

  nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn hợp.

  b) Định

  hướng chung kiến trúc khu trung tâm:

  Thành phố

  Hồ Chí Minh có nhiều khu vực trung tâm đô thị cụ thể bao gồm:

  - Trung

  tâm tổng hợp chính của Thành phố tại khu nội thành cũ trên địa bàn Quận 1, Quận

  3 và một phần Quận 4, quận Bình Thạnh (Khu Trung tâm hiện hữu Thành phố) có quy

  mô 930 ha, mở rộng Trung tâm tổng hợp chính mới sang khu Thủ Thiêm, Quận 2

  (hiện nay là thành phố Thủ Đức) có diện tích 737 ha;

  - Trung

  tâm phía Đông: tại phường Long Trường, Quận 9 giáp với trục cao tốc Thành phố

  Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây có diện tích khoảng 280 ha;

  - Trung

  tâm phía Nam: thuộc khu A của đô thị mới Nam Thành phố có diện tích khoảng 110

  ha;

  - Trung

  tâm phía Bắc: thuộc khu đô thị mới Tây - Bắc có diện tích khoảng 500 ha (Khu đô

  thị Tây Bắc);

  - Trung

  tâm phía Tây: khu vực giáp Quốc lộ 1 thuộc xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh có

  diện tích khoảng 200 ha;

  - Trung

  tâm khu vực phụ ở phía Bắc tại huyện Hóc Môn có diện tích khoảng 50 ha;

  - Trung

  tâm khu vực phụ ở phía Nam tại huyện Nhà Bè có diện tích khoảng 50 ha.

  c) Trung

  tâm tổng hợp chính của Thành phố:

  Là nơi

  tập trung nhiều công trình hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ, các công

  trình điểm nhấn, hiện đại và các công trình có giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ

  thuật.

  - Khu nội

  thành cũ trên địa bàn Quận 1, Quận 3 và một phần Quận 4, quận Bình Thạnh có quy

  mô 930 ha, cân đối một cách hợp lý việc phát triển cao tầng ở khu vực lõi trung

  tâm hiện hữu để giảm bớt sự quá tải lên cơ sở hạ tầng hiện hữu; đồng thời hạn

  chế các tác động xấu đối với cấu trúc đô thị và các giá trị văn hóa - xã hội,

  các di sản kiến trúc. Việc phát triển cao tầng chủ yếu tại khu vực tam giác Lê

  Lợi - Nguyễn Huệ - Hàm Nghi và một số điểm nhấn như vòng xoay chợ Bến Thành,

  trục Lê Lợi nối dài,… Toàn bộ khu vực 930ha được quy hoạch phân chia thành 5

  phân khu:

  Phân khu

  1: sự kết nối giữa các không gian trong khu vực là ưu tiên để tạo ra sự năng

  động và thu hút. Tập trung phát triển khai thác hiệu quả sử dụng của hệ thống

  các tuyến metro. Xem xét tăng tối đa hệ số sử dụng đất trong khả năng đáp ứng

  của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hài hòa về kiến trúc cảnh quan đô thị. Lấy không

  gian mở tại công viên 23/9 làm điểm nhấn chính trung tâm kết nối với các các

  không gian quảng trường, không gian ngầm, không gian các công trình văn hóa,

  các công trình kiến trúc di tích lịch sử... Thông qua các trục cảnh quan, trục

  đi bộ, trục giao thông chính tạo nên một chỉnh thể vừa phát huy được vai trò

  lõi trung tâm vừa đảm bảo sự phát triển bền vững cho đô thị.

  Phân khu

  2: là khu vực tập trung nhiều các công trình có chức năng văn hóa - lịch sử, là

  trục trung tâm văn hóa lịch sử, diện tích khoảng 212,2ha. Trong các khu vực gần

  công trình lịch sử, gồm Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện trung tâm Thành phố, chợ Bến

  Thành, phải kiểm soát tầng cao xây dựng một cách nghiêm ngặt để bảo tồn cảnh

  quan lịch sử vốn có. Với đường Lê Duẩn, sẽ khống chế chiều cao và hình thái

  công trình để không cản trở tầm nhìn giữa Dinh Độc Lập và Thảo Cầm Viên. Ưu

  tiên các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc đối với các công trình xây dựng quan

  tâm, đóng góp cho việc bảo tồn và phát huy những giá trị kiến trúc, không gian

  kiến trúc cảnh quan có giá trị văn hóa lịch sử của Thành phố.

  Phân khu

  3: là khu dọc theo sông Sài Gòn (bờ Tây), trải dài từ cầu Sài Gòn đến cầu Tân

  Thuận, diện tích khoảng 248,34ha. Tập trung phát triển cao tầng ở một số điểm

  (khu vực) phù hợp thu hút đầu tư vào các khu vực dọc bờ Tây sông Sài Gòn. Mở

  không gian đô thị về phía sông: dành mặt đất đường Tôn Đức Thắng đoạn dọc công

  viên bến Bạch Đằng cho không gian đi bộ và xe điện, chuyển đường Tôn Đức Thắng

  xuống hầm. Không gian xanh dọc sông được kết nối vào bên trong bằng các trục

  cảnh quan, không gian mở công cộng hướng ra sông từ cảng Quận 4 đến Tân Cảng.

  Phân khu

  4: là khu vực có nhiều các công trình loại hình nhà biệt thự, thuộc một phần

  Quận 1 và Quận 3; diện tích khoảng 232,3ha. Đối với các tuyến đường nằm trong

  khu biệt thự, nơi vẫn còn nhiều công trình biệt thự cổ được gìn giữ, chiều cao

  và hệ số sử dụng đất của các công trình cần được kiểm soát chặt chẽ. Đối với

  công trình cao tầng, khoảng lùi và chiều cao của phần đế công trình phải được

  kiểm soát theo các quy định hiện hành và có chính sách ưu đãi chỉ tiêu sử dụng

  đất, nhằm khuyến khích bảo tồn những không gian kiến trúc cảnh quan đặc trưng

  có giá trị văn hóa lịch sử và giá trị đô thị trên địa bàn Quận 3, góp phần

  trong việc hình thành bản sắc đô thị Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt ở một số

  khu vực, trục đường có nhiều biệt thự, một số khu vực cảnh quan kênh rạch, hoặc

  khu vực có đầu mối nhà ga trung chuyển đường sắt đô thị, có chính sách ưu đãi

  theo mô hình TOD, nhằm khuyến khích và khai thác hiệu quả các nguồn lực cải tạo

  chỉnh trang đô thị hiện hữu.

  Phân khu

  5: đây là khu vực lân cận phân khu 1 về phía Nam, với đa số là dạng nhà phố

  hiện hữu, thuộc một phần Quận 1 và Quận 4; diện tích khoảng 117,5ha. Trong khu

  lân cận CBD, sẽ cho phép phát triển công trình cao tầng ở các khối gần với nhà

  ga Bến Thành, dọc đường Hàm Nghi, kênh Bến Nghé và đoạn nối dài của đường

  Nguyễn Thái Học sang Quận 4 - những nơi bố trí chức năng văn phòng và thương

  mại. Đặc biệt, với các ô phố gần nhà ga Bến Thành - nơi tập trung 4 tuyến UMRT,

  xe buýt và BRT - sẽ cho phép chiều cao tối đa công trình hơn 200m. Áp dụng tiêu

  chí ưu đãi đối với các dự án công trình áp dụng nguyên lý mô hình TOD và yêu

  cầu cải tạo chỉnh trang đô thị.

  - Trung tâm

  tổng hợp chính mới Thủ Thiêm là khu đô thị mới, hiện đại và mở rộng của khu

  Trung tâm hiện hữu Thành phố, với các chức năng chính là trung tâm tài chính,

  thương mại, dịch vụ cao cấp của Thành phố, khu vực và có vị trí quốc tế; là

  trung tâm văn hóa, nghỉ ngơi, giải trí; đảm nhiệm một số chức năng mà Trung tâm

  hiện hữu Thành phố còn thiếu và hạn chế phát triển.

  - Trung

  tâm phía Đông: khu vực phường Long Trường, Quận 9 giáp với trục cao tốc Thành

  phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây (khoảng 280 ha)

  Khu vực

  phát triển mô hình đô thị sinh thái với các chức năng trung tâm công nghệ thực

  phẩm, nông nghiệp công nghệ cao, giáo dục đại học. Khu vực có vai trò trung tâm

  cửa ngõ phía Đông với các điểm nhấn là trung tâm hạ tầng giao thông quan trọng

  bao gồm cả tuyến đường cao tốc và đường sắt nối với sân bay quốc tế mới. Khu

  vực tạo ra có nhiều cơ hội cho sự sáng tạo trong thiết kế kiến trúc khai thác

  môi trường sông nước. Khu vực vừa cho phép phát triển có giới hạn và sử dụng kỹ

  thuật cao để giảm thiểu tác động môi trường, vừa bảo tồn các khu vực đa dạng

  nhất về sinh học.

  - Trung

  tâm phía Nam (khu A của Khu đô thị mới Nam Thành phố)

  Là khu đô

  thị mới kiểu mẫu, đã, đang và tiếp tục được đầu tư xây dựng theo quy hoạch được

  duyệt. Định hướng không gian cảnh quan, kiến trúc công trình xây dựng mới cần

  đảm bảo tính kế thừa, hài hòa với không gian cảnh quan, kiến trúc các công

  trình đã được xây dựng.

  Không

  gian cảnh quan cần tận dụng được đặc điểm tự nhiên sông nước, tạo đặc trưng so

  với các khu vực có điều kiện tự nhiên khác của Thành phố; khai thác, tôn tạo

  cảnh quan dọc kênh rạch; nghiên cứu giải pháp kết hợp đào hồ tạo cảnh quan.

  Kiến trúc

  công trình cần phù hợp với điều kiện địa chất, thủy văn khu vực phía Nam Thành

  phố. Khuyến khích giảm diện tích xây dựng tầng trệt để đưa mảng xanh vào trong

  công trình, tăng không gian công cộng, cải thiện điều kiện vi khí hậu và tăng

  diện tích thẩm thấu nước tự nhiên. Đối với công trình cao tầng, khuyến khích

  giải pháp kiến trúc có khối bệ, kết hợp các chức năng thương mại, dịch vụ, tăng

  tiện ích cho dân cư khu vực. Đối với công trình thấp tầng, khuyến khích giải

  pháp mái dốc (ưu tiên mái ngói). Công trình trung tầng nên có giải pháp kiến

  trúc mang tính chuyển tiếp, hài hòa giữa công trình cao tầng và thấp tầng.

  - Trung

  tâm phía Bắc (thuộc Khu đô thị mới Tây - Bắc Thành phố)

  Khu đô

  thị Tây Bắc sẽ là khu đô thị hiện đại, sinh thái, phát triển đồng bộ các cơ sở

  hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhằm tạo ra một đô thị có môi trường sống

  lành mạnh, thân thiện theo hướng phát triển bền vững.

  Khu đô

  thị Tây Bắc bao gồm 7 trung tâm lớn nhỏ. Mỗi trung tâm sẽ phát triển đặc trưng

  vừa riêng biệt mà vẫn có những điểm chung có lợi cho thương mại, công nghiệp,

  nghỉ dưỡng, quản lý, giáo dục và sống. Các không gian đô thị được chuyên biệt

  theo 4 chủ đề: sống, làm việc, vui chơi, phát triển. Các không gian này được tổ

  chức đan xen hài hòa với không gian cây xanh, mặt nước tạo nên sự đa dạng và

  hấp dẫn của toàn khu đô thị.

  Các khu

  dân cư được xây dựng ở cả trung tâm lớn và trung tâm nhỏ. Đặc điểm của các khu

  dân cư sẽ được dựa trên đặc điểm văn hóa, cảnh quan sẵn có và đặc điểm của khu

  trung tâm. Các công trình sẽ là sự kết hợp giữa nhà cao tầng và thấp tầng đồng

  bộ với khu vực xung quanh. Mô hình ở đề xuất cho phù hợp với điều kiện địa hình

  tự nhiên: các loại hình nhà ở thấp tầng được xây dựng với mật độ thấp kết hợp

  với mặt nước và cây xanh được bố trí tại khu vực có địa hình trũng ở phía Nam,

  tiếp giáp với tỉnh Long An, phù hợp nhất với các không gian xanh như khu sân

  golf, khu công viên sinh thái, cây xanh và hồ nước; các loại hình nhà ở cao và

  trung tầng được xây dựng với mật độ cao được bố trí ở khu vực phía Bắc, khu vực

  có nền đất cao và vững chắc là phù hợp với các khu trung tâm vùng nơi mà đòi

  hỏi các khu dân cư tập trung, mật độ cao để đảm bảo thích hợp với các chức năng

  thương mại và dịch vụ.

  Không

  gian cây xanh, mặt nước: các vành đai xanh kéo dài từ Tây sang Đông, tạo ra một

  lá phổi xanh trung tâm cho toàn bộ Khu đô thị Tây Bắc; đồng thời kết nối các dự

  án thuộc khu đô thị lại với nhau. Vành đai xanh thứ nhất trải dài dọc theo kênh

  Đông tạo nên một dải cảnh quan mặt nước và một loạt các không gian xanh theo

  chủ đề. Vành đai xanh thứ hai lớn hơn chạy song song với hướng Đông - Tây bao

  gồm công viên sinh thái, công viên du lịch, khu thể thao, khu công viên gần

  trường Đại học Y Dược, khu thể thao, sân golf và kết thúc bởi công viên Đại

  học.

  Không

  gian cây xanh tập trung trong Khu đô thị Tây Bắc được thiết kế theo dạng trải

  dài theo chiều dài của toàn khu đô thị do điều kiện địa hình khu đô thị không

  hoàn toàn bằng phẳng, ngoài ra nhằm tạo khả năng tiếp cận cao nhất cho người

  dân. Ở khoảng giữa của các công viên này là các dải cây xanh kết nối không gian

  công cộng đối với cư dân trong khu vực và cả khu công nghiệp.

  Tổ chức

  phát triển không gian du lịch: quy hoạch du lịch đã tận dụng đặc điểm của Khu

  đô thị Tây Bắc và làm nổi bật nó với cây xanh, mặt nước và vô số các hoạt động

  thể thao, thư giãn lý thú như đua xe mô tô, trò chơi nước, sân golf, không gian

  thiên nhiên,… Ngoài ra còn phát triển du lịch sinh thái kết hợp với các giá trị

  văn hóa truyền thống.

  - Trung

  tâm phía Tây: khu vực giáp Quốc lộ 1 thuộc xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh

  (khoảng 200 ha);

  Là Khu

  Trung tâm Bình Chánh có tính chất là cửa ngõ phía Tây Thành phố, tập trung nhiều

  đầu mối giao thông liên vùng và giao thông công cộng, định hướng phát triển

  theo mô hình TOD, là khu vực xây dựng mới kết hợp với chỉnh trang một phần.

  Chức năng chính của khu quy hoạch bao gồm khu Trung tâm cấp Thành phố về phía

  Tây (trung tâm thương mại, dịch vụ, tài chính văn phòng; trung tâm dịch vụ du

  lịch, văn hóa biểu diễn văn hóa nghệ thuật Nam bộ; trung tâm triển lãm, nghiên

  cứu sản vật miệt vườn, hỗ trợ phát triển nông nghiệp; trung tâm thể dục thể

  thao; dịch vụ hỗn hợp…) và khu dân cư.

  Kiến trúc

  công trình và thiết kế cảnh quan tận dụng các đặc điểm địa hình tự nhiên, kênh

  rạch, sông nước và phát huy những giá trị sinh thái cảnh quan, đặc trưng văn

  hóa lịch sử.

  - Trung

  tâm khu vực phụ ở phía Bắc tại huyện Hóc Môn (khoảng 50 ha);

  Trung tâm

  đô thị dịch vụ, phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng khối

  lượng lớn (mô hình TOD). Là các cụm đô thị chức năng dịch vụ. Đô thị phát triển

  mới kết hợp chỉnh trang khu đô thị hiện hữu.

  Định

  hướng kiến trúc công trình và thiết kế đô thị theo mô hình Vành đai sinh thái.

  Khuyến khích các xu hướng thiết kế kiến trúc sinh thái, thân thiện môi trường,

  phù hợp với điều kiện tự nhiên.

  - Trung

  tâm khu vực phụ ở phía Nam tại huyện Nhà Bè (khoảng 50 ha).

  Là khu đô

  thị mới, với các khu ở đầy đủ tiện nghi và cơ sở hạ tầng đồng bộ, hoàn chỉnh,

  môi trường sống chất lượng cao, hiện đại với các khu trung tâm dịch vụ công

  cộng như: các trung tâm y tế, giáo dục, văn hóa thể dục thể thao, khu thương

  mại - dịch vụ - văn phòng khách sạn, khu trung tâm mua sắm với quy mô lớn,...

  Là khu vực có bố cục không gian kiến trúc hài hòa và gắn kết chặt với những

  mảng xanh, mặt nước - yếu tố đặc thù của huyện.

  Tổ chức

  không gian cảnh quan cần tận dụng được đặc điểm tự nhiên sông nước, tôn tạo

  cảnh quan dọc kênh rạch; hạn chế san lấp rạch, nghiên cứu giải pháp tạo hồ tạo

  cảnh quan nhân tạo kết hợp sông rạch hiện hữu.

  Định

  hướng kiến trúc công trình cần phù hợp với điều kiện địa chất, thủy văn, ưu

  tiên chiếu sáng, thông thoáng tự nhiên. Khuyến khích giảm diện tích xây dựng

  tầng trệt, đưa mảng xanh vào trong công trình nhằm tăng không gian công cộng,

  cải thiện điều kiện vi khí hậu và tăng diện tích thẩm thấu nước tự nhiên.

  d) Định

  hướng kiến trúc khu vực nội thành phát triển:

  - Hướng

  phía Đông:

  Tập trung

  phát triển các công trình tại các trung tâm đổi mới sáng tạo (Thủ Thiêm, khu

  Công nghệ cao, khu Đại học Quốc gia, khu Trường Thọ, khu Rạch Chiếc, khu Tam

  Đa, khu cảng Cát Lái - Phú Hữu) và hành lang TOD dọc tuyến Metro số 1. Ngoại

  trừ khu vực phía Đông - Bắc có địa hình cao, phần lớn thành phố Thủ Đức nằm

  trong vùng địa hình trũng thấp. Để giải quyết vấn đề ngập lụt của thành phố Thủ

  Đức và cả Thành phố Hồ Chí Minh, đối với khu vực có cao độ thấp, bưng biền,

  nguyên tắc chung là tránh việc san lấp và phá hỏng cấu trúc kênh rạch.

  Cảnh quan

  của khu vực dọc theo sông Đồng Nai và sông Tắc, thiên nhiên đa dạng sinh học và

  có giá trị giải trí cao.

  Khuyến

  khích xây dựng các toà nhà đa chức năng, cao tầng, giải pháp xây dựng nhà trên

  cột gắn kết với mặt nước và cây xanh, hạn chế san lấp để bảo vệ địa hình ngập

  nước đặc trưng.

  - Hướng

  phía Nam:

  Không

  gian cảnh quan, kiến trúc công trình xây dựng mới cần có tính kế thừa, hài hòa

  với không gian cảnh quan, kiến trúc các công trình đã được xây dựng.

  Không

  gian cảnh quan cần tận dụng được đặc điểm tự nhiên sông nước, cây rừng tự nhiên

  (rừng ngập mặn, dừa nước,..) để tạo nét đặc trưng so với các khu vực có điều

  kiện tự nhiên khác của Thành phố; khai thác, tôn tạo cảnh quan dọc kênh rạch;

  nghiên cứu giải pháp tạo hồ tạo cảnh quan nhân tạo kết hợp sông rạch hiện hữu.

  Kiến trúc

  công trình cần phù hợp với điều kiện địa chất, thủy văn khu vực phía Nam Thành

  phố. Khuyến khích giảm diện tích xây dựng tầng trệt để đưa mảng xanh vào trong

  công trình nhằm tăng không gian công cộng, cải thiện điều kiện vi khí hậu và

  tăng diện tích thẩm thấu nước tự nhiên. Khuyến khích các công trình kiến trúc

  mô phỏng sinh học, các thực thể tự nhiên đặc trưng khu vực phía Nam (cây đước,

  cây dừa nước ...).

  - Hướng

  phụ phía Tây - Bắc: gồm Quận 12, về phía huyện Hóc Môn và Củ Chi.

  Đối với

  kiến trúc, cảnh quan khu vực đô thị: định hướng kiến trúc đô thị hiện đại, có

  hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ. Hình thức kiến trúc đa

  dạng, hấp dẫn, sinh động.

  Đối với

  kiến trúc, cảnh quan khu vực du lịch sinh thái dọc sông Sài Gòn: kiến trúc hài

  hòa cảnh quan tự nhiên đầu nguồn sông Sài Gòn, ưu tiên các vật liệu và màu sắc

  có nguồn gốc tự nhiên của địa phương.

  Đối với

  kiến trúc, cảnh quan khu vực nông thôn: kiến trúc hài hòa điều kiện địa hình,

  địa chất thủy văn, đảm bảo phát triển bền vững. Khuyến khích kết hợp công nghệ

  tiên tiến, sử dụng năng lượng sạch (năng lượng mặt trời, năng lượng gió) trong

  kiến trúc, phù hợp định hướng phát triển nông nghiệp sạch, hiện đại, có hàm

  lượng khoa học cao, giá trị gia tăng lớn.

  - Hướng

  phụ phía Tây, Tây - Nam:

  Hình thành

  các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và

  hạ tầng xã hội.

  Xây dựng

  mới các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện đã được xác định trong khu giáo dục

  đào tạo, cụm y tế tập trung.

  Tạo lập

  cảnh quan các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu vực đô thị mới khang

  trang đồng bộ, hài hòa với môi trường cảnh quan khu vực.

  Xây dựng

  mới các công viên quy mô lớn với tính chất đa dạng, hình thành các khu du lịch,

  văn hóa phục vụ vui chơi, giải trí của người dân và thu hút khách tham quan du

  lịch.

  Các công

  trình kiến trúc mới, hiện đại, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện với môi

  trường, hài hòa với cảnh quan, điều kiện sông rạch tự nhiên tạo nét đặc trưng

  của khu vực.

  đ) Định

  hướng kiến trúc khu vực giáp ranh nội ngoại thị:

  Tạo ra sự

  chuyển tiếp về mặt không gian, chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa

  đô thị và nông thôn.

  e) Định

  hướng kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị:

  Khuyến

  khích kiến trúc sử dụng vật liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các

  hình thức kiến trúc dân gian, phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du

  lịch sinh thái.

  f) Định

  hướng chung kiến trúc khu vực đô thị hiện hữu:

  Phát

  triển khu vực đô thị cũ hiện hữu theo hướng, từng bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ

  thuật và xã hội, nhất là bổ sung giao thông công cộng; cải tạo chỉnh trang để

  có được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô thị cho từng khu vực. Khuyến

  khích các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị, trọn ô phố, tạo thêm các không gian

  mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; hạn chế các dự án

  khoét lõm quy mô nhỏ, trong các hẻm nhỏ, thiếu kết nối đồng bộ với không gian

  đô thị hiện hữu. Đẩy mạnh bảo tồn công trình kiến trúc có giá trị. Khuyến khích

  hình thành các không gian công cộng, tiện ích công cộng, dịch vụ đô thị,... Các

  công trình công cộng xây dựng trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng

  cao, giảm mật độ xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Hạ tầng và tiện ích đô

  thị cần có các giải pháp để góp phần giảm ngập, nâng cao chất lượng môi trường

  đô thị...

  g) Định

  hướng chung kiến trúc khu vực phát triển mới:

  - Bao gồm

  các Khu đô thị cảng Hiệp Phước, Khu đô thị Du lịch biển Cần Giờ, Khu đô thị mới

  Tây Bắc,... Định hướng kiến trúc hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự

  nhiên của từng khu vực.

  - Theo nguyên

  tắc tập trung đầu tư xây dựng các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại,

  đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình kiến trúc

  mới, hiện đại, sinh động, tạo nhịp điệu có chất lượng thiết kế tốt và thân

  thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo

  lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới. Kiến

  tạo các không gian công cộng đô thị, bán công cộng có chất lượng, có giá trị về

  mặt cảnh quan.

  h) Định

  hướng kiến trúc khu vực ngoại thành:

  - Bao gồm

  các huyện Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè, Hóc Môn, Bình Chánh. Cần duy trì, khôi phục

  và tôn tạo được các hệ sinh thái tự nhiên cũng như những cảnh quan đặc trưng tự

  nhiên được tạo bởi địa hình, các vùng lâm nghiệp, nông nghiệp, hành lang ven

  sông và các dải ven biển. Xây dựng mô hình ở phù hợp với đặc thù nhiều sông

  nước, điều kiện địa hình, địa chất thủy văn, đảm bảo phát triển bền vững, bảo

  vệ môi trường sống đô thị. Cải tạo nâng cấp hạ tầng xã hội và hoàn thiện hệ

  thống hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng phát triển văn minh, hiện đại, thân

  thiện môi trường.

  - Hình

  thành 3 tuyến vành đai sinh thái, tuyến cảnh quan không gian xanh kết hợp với

  đất nông nghiệp, đất dự trữ tạo không gian mở ở khu vực phía Bắc thuộc khu vực

  huyện Củ Chi, Hóc Môn, phía Tây thuộc huyện Bình Chánh và phía Nam thuộc huyện

  Nhà Bè, Cần Giờ. Khu vực kiến trúc cảnh quan có điều kiện địa chất thủy văn

  thuận lợi (huyện Củ Chi): với tiêu chí cơ bản là “Vành đai sinh thái”, có vai

  trò là trục phát triển, bảo đảm môi trường sống có chất lượng cao. Khu vực kiến

  trúc cảnh quan có điều kiện địa chất thủy văn không thuận lợi (huyện Nhà Bè,

  Cần Giờ, Bình Chánh): với tiêu chí cơ bản là “Phát triển theo cụm”, nhóm nhỏ,

  hình thành mô hình đô thị có kiến trúc thấp tầng với tổ chức không gian dựa

  theo địa hình đặc thù sông nước hoặc các cụm cao tầng tập trung gắn với các khu

  vực trũng thấp ở xung quanh tại các địa điểm phù hợp.

  - Giữ gìn

  cảnh quan thiên nhiên, tạo lập cảnh quan nông thôn mới hài hòa và có bản sắc.

  Kiến trúc nhà ở nông thôn mới đáp ứng các yêu cầu hiện đại nhưng vẫn gìn giữ và

  phát huy những giá trị kiến trúc nông thôn truyền thống Việt Nam nói chung và

  Nam Bộ nói riêng.

  - Hạn chế

  san lấp sông rạch, khống chế chỉ giới xây dựng. Khuyến khích trồng cây bóng mát

  phù hợp điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu địa phương. Bố trí diện tích phù hợp và

  tạo dựng cảnh quan (sân chơi, cây xanh, hồ nước); bảo quản, chăm sóc các cây cổ

  thụ lâu năm hiện có.

  - Khuyến

  khích các hoạt động đầu tư, thiết kế và xây dựng nhà vườn khu vực ngoại thành

  tạo ra một phong cách sống cân bằng với thiên nhiên.

  k) Định

  hướng kiến trúc không gian công cộng của khu công nghiệp:

  - Tạo

  được nét đặc trưng cho từng khu công nghiệp.

  - Tổ chức

  không gian công cộng, nâng cao chất lượng môi trường sinh hoạt, làm việc cho

  công nhân và người lao động.

  2. Định

  hướng cụ thể:

  a) Về

  không gian cảnh quan đô thị:

  - Các vị

  trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị:

  Khu vực

  dọc hai bên bờ sông Sài Gòn: đoạn từ cầu Sài Gòn đến cầu Khánh Hội.

  Khu vực

  kênh Tàu Hủ, kênh Bến Nghé, kênh Đôi, kênh Tẻ với đặc trưng cảnh quan trên bến

  dưới thuyền.

  - Không

  gian mở, tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên đồi núi, mặt nước, hai bên

  tuyến đường, tuyến sông, khu vực dọc sông Sài Gòn, các sông lớn của Thành phố,

  các kênh rạch lớn như rạch Thị Nghè, Bến Nghé, kênh Tàu Hũ, kênh Đôi, ven biển

  Cần Giờ, khu vực dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

  - Hệ

  thống công viên, cây xanh, mặt nước

  Xây dựng

  mới các công viên quy mô lớn (công viên chuyên đề, thảo cầm viên, vườn thú) với

  tính chất đa dạng, phát triển theo nhiều mô hình khác nhau nhằm tạo cảnh quan,

  môi trường, hình thành các khu du lịch, khu văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi,

  giải trí của người dân và thu hút khách tham quan, du lịch, kết nối thành hệ

  thống bằng các dải cây xanh dọc sông rạch và các trục giao thông chính, các

  trục cảnh quan. Phát triển và hoàn thiện hệ thống công viên, cây xanh trên các

  trục đường, các quảng trường, không gian mở, kết hợp bổ sung và chỉnh trang các

  tượng đài, vườn hoa, vòi phun nước. Khuyến khích các dự án tăng cường các khoảng

  lùi và tạo các quảng trường, hoa viên và không gian cho cộng đồng. Bảo vệ và

  cải tạo hệ thống sông rạch, xây dựng hành lang cây xanh và công trình bảo vệ

  chống xói lở sông rạch để phát triển bền vững. Cải tạo chỉnh trang các tuyến

  kênh rạch ô nhiễm, kết hợp khai thác cảnh quan đô thị để phát triển các hoạt

  động dịch vụ, du lịch. Các công viên cần góp phần chống ngập thông qua kết hợp

  chức năng thu nước, thấm nước, giảm ngập nước. Các công viên quy mô lớn cần có

  thêm chức năng hồ điều tiết.

  Xây dựng,

  duy trì và nâng cấp mảng xanh, công viên cảnh quan dọc các hành lang sông,

  kênh, rạch trên địa bàn Thành phố, tạo thành một hệ thống mảng xanh liên hoàn

  các công viên quy mô nhỏ để kết hợp hài hòa với hệ sinh thái, cảnh quan sông

  nước điểm vui chơi giải trí, không gian sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.

  Khuyến

  khích chăm sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là

  cây xanh tán lớn, cây xanh có giá trị môi trường, bảo tồn cảnh quan, cây xanh

  đặc trưng của khu vực.

  Khuyến

  khích tháo bỏ hàng rào hiện hữu, những trường hợp đặc biệt thì bố trí hàng rào

  thấp và thưa thoáng đối với các công viên công cộng, tạo không gian thân thiện

  cho người dân, đóng góp tích cực vào việc cải thiện cảnh quan đô thị.

  Tăng

  cường chiếu sáng các khu công viên để bảo đảm an ninh và mỹ quan đô thị.

  Tăng

  cường kết nối giao thông đối với các khu công viên như kết nối các tuyến đường

  đi bộ, xây dựng cầu vượt cho người đi bộ băng qua các trục giao thông có lộ

  giới lớn, kết nối các bến xe buýt, đường sắt đô thị.

  Tổ chức

  khai thác các khu cây xanh cảnh quan phục vụ vui chơi giải trí của người dân

  Thành phố theo dự án và có quy hoạch chi tiết được duyệt.

  Khuyến

  khích chăm sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây

  xanh có giá trị môi trường, cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực.

  Trồng

  mới, duy trì và nâng cấp cây xanh trên các trục đường, các mảng xanh tại các

  nút giao, đảo giao thông, tăng cường cảnh quan đô thị tại các đầu mối giao

  thông.

  Thiết kế

  cây xanh cách ly kết hợp che chắn các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đô

  thị, tạo cảnh quan đô thị đẹp, thân thiện.

  b) Về

  kiến trúc:

  - Trên

  các tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực.

  Sử dụng

  hình thức kiến trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không

  gian xung quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt

  để làm không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công

  trình xây dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho

  người tham gia giao thông.

  Không gian

  kiến trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu,

  ...) để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy phố.

  Sử dụng

  màu sắc, vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân

  trong khu vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến

  khích sử dụng vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân

  thiện với môi trường.

  Cải tạo

  chỉnh trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô

  thị như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông

  tin, nhà vệ sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt

  là người già, trẻ em, người khuyết tật.

  - Khu vực

  hiện hữu

  Tổ chức

  kiến trúc đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi

  tiết, màu sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến

  phố. Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp

  khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung

  của đô thị khang trang hơn.

  Nhà ở

  riêng lẻ khi xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng,

  khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban

  công, chiều cao và độ vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để

  tạo sự hài hoà, thống nhất toàn tuyến.

  Việc xây

  dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể

  chung, phải có tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với

  các công trình kế cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị

  riêng hoặc đối với một số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong

  các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành

  các không gian cho hoạt động cộng đồng.

  - Khu đô

  thị mới

  Các công

  trình được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường

  cảnh quan thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện

  tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của

  từng khu đô thị mới.

  Khuyến

  khích các công trình kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các

  trục đường chính đô thị, khuyến khích kết nối với các bến, trạm giao thông công

  cộng đặc biệt là đường sắt đô thị.

  Tạo lập

  cảnh quan các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô

  thị, khu vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi

  trường, cảnh quan của từng khu vực.

  Xây dựng

  hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để

  tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị

  mới.

  Xây dựng

  hệ thống chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài,

  kết hợp với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại

  các khu trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên

  tiến, các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh

  sáng.

  - Khu

  giáp ranh nội ngoại thị

  Tạo sự

  chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công trình, tại các vị

  trí giáp ranh giữa nội và ngoại thị. Định hướng phát triển kiến trúc khu vực

  phù hợp với đặc trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu vực.

  - Khu vực

  bảo tồn

  Khu vực

  cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các

  công trình, biệt thự có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa

  thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của

  không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các

  hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ

  công trình (kể cả phần cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan

  quản lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến

  trúc, không gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.

  - Khu vực

  dự trữ phát triển

  Cần tuân

  thủ các quy định về xây dựng trong các khu vực này. Khuyến khích các dạng công

  trình tiền chế, lắp ghép, có khả năng di động.

  - Khu vực

  công nghiệp

  Khuyến

  khích các giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại,

  tối đa hóa mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo

  việc bảo vệ môi trường.

  - Kiến

  trúc cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường

  Các công

  trình kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị

  phù hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không

  gian quảng trường, khu vực trung tâm. Mặt đứng công trình tiếp giáp quảng

  trường cần thiết kế thân thiện với người đi bộ. Cần có giải pháp kiến trúc đảm

  bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn thấy được từ quảng trường

  hay khu vực trung tâm.

  

  Hình 6-1 Sơ đồ minh họa tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan

  trục đường Nguyễn Huệ

  Điều 7.

  Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc

  1. Đối

  với cảnh quan đô thị:

  Phải thể

  hiện được các đặc điểm sau:

  a) Là “đô

  thị vùng sông nước” của Nam Bộ với hệ thống sông rạch dày đặc tạo nên huyết

  mạch kết nối giao thông thủy khu vực, khí hậu hai mùa (mùa khô - mùa mưa) rõ

  rệt, mặt nước - cây xanh lan sâu vào không gian đô thị,…với những thương cảng,

  phố chợ, cảnh “trên bến dưới thuyền”, hình thành nếp sinh hoạt lâu đời và cảnh

  quan gắn bó của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh xưa và nay.

  b) Sự đa

  dạng về văn hóa, người Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh dung nạp, tiếp nhận các

  yếu tố khác nhau tạo nên sự đa dạng về văn hóa mà không mất đi nét riêng của

  cộng đồng.

  c) Sự

  phát triển từ một đô thị nhỏ, bố cục đường phố chia ô bàn cờ theo kiểu đô thị

  phương Tây gắn với sông Sài Gòn, nay Thành phố là đô thị lớn với sự đa dạng về

  hình thái kiến trúc. Với hơn 300 năm hình thành và phát triển, xu thế về quy

  hoạch đô thị và kiến trúc hiện đại là định hướng chung tất yếu nhưng nhiều công

  trình được xây dựng qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau như: biệt thự cũ,

  công sở, dinh thự, trường học, đình chùa, địa đạo…đã mang dấu ấn của “Sài Gòn

  xưa” tạo nên sự đa dạng về kiến trúc và nhiều công trình được xem xét là công

  trình kiến trúc có giá trị.

  d) Sự hòa

  quyện hài hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh

  thần văn hóa “văn minh, hiện đại, nghĩa tình” là nền tảng về bản sắc văn hóa

  dân tộc trong kiến trúc của Thành phố Hồ Chí Minh.

  2. Đối

  với công trình kiến trúc mới, cải tạo sửa chữa:

  a) Kế

  thừa, tiếp thu và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến

  trúc quốc tế qua các thời kỳ; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian

  kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.

  b) Bố cục

  không gian kiến trúc tận dụng cảnh quan sông nước, góp phần cải tạo môi trường

  cảnh quan gắn với phát triển kinh tế, du lịch của Thành phố.

  c) Bảo vệ

  và phát huy giá trị kiến trúc của các công trình di sản văn hóa, công trình

  kiến trúc có giá trị nhằm gìn giữ dấu ấn lịch sử của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí

  Minh.

  d) Hình

  thức kiến trúc, chi tiết trang trí kiến trúc phải phù hợp với thuần phong mỹ

  tục của dân tộc; không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng

  truyền thống dân tộc vào công trình kiến trúc mới. Khi cải tạo sửa chữa công

  trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến

  trúc có giá trị đặc trưng của thành phố đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận

  bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.

  đ) Sử

  dụng đa dạng vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật

  liệu đặc trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng,

  bền vững của công trình.

  Điều 8.

  Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù

  1. Ranh

  giới, vị trí các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù xác định ở Điều 4 Quy chế

  này.

  2. Các

  khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù được quy định quản lý cụ thể tại các phụ

  lục, các nội dung quy định cụ thể của từng khu vực cần tuân thủ theo nội dung

  các tại Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan. Khu vực nào chưa có

  quy định quản lý cụ thể thì áp dụng các quy định tại các điều của Quy chế này.

  3. Quy

  định đối với khu nội thành cũ trên địa bàn Quận 1, 3 và một phần Quận 4, quận

  Bình Thạnh (Khu trung tâm hiện hữu Thành phố Hồ Chí Minh) có quy mô 930ha được

  quy định cụ thể tại phần phụ lục (Phụ lục 12).

  4. Quy định

  đối với khu vực Khu đô thị mới Thủ Thiêm được quy định cụ thể tại phần phụ lục

  (Phụ lục 13).

  5. Quy

  định đối với khu vực Khu biệt thự làng Đại học Thủ Đức được quy định cụ thể tại

  phần phụ lục (Phụ lục 14).

  6. Quy

  định đối với các khu vực dọc tuyến Metro số 1 được quy định cụ thể tại phần phụ

  lục (Phụ lục 15).

  7. Quy

  định đối với Khu đô thị Tây Bắc được quy định cụ thể tại phần phụ lục (Phụ lục

  16).

  8. Quy

  định đối với Khu đô thị Nam Thành phố được quy định cụ thể tại phần phụ lục

  (Phụ lục 17).

  Điều 9. Quy

  định đối với kiến trúc các loại hình công trình

  1. Công

  trình công cộng:

  Công

  trình công cộng bao gồm: công trình giáo dục, công trình y tế, công trình thể

  thao, công trình văn hóa, công trình tôn giáo, công trình tín ngưỡng, công

  trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc, nhà ga (hàng không, đường thủy,

  đường sắt; bến xe ô tô), cáp treo vận chuyển người, trụ sở cơ quan nhà nước.

  a) Quy

  định chung:

  - Các chỉ

  tiêu quy hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án

  Quy hoạch phân khu, đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt,

  đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao thông.

  - Thiết

  kế các loại hình công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng

  hiện hành.

  - Về kiến

  trúc công trình:

  Kiến trúc

  của công trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái

  kiến trúc đặc trưng của loại công trình công cộng đó.

  Kiến trúc

  các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí

  hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả

  các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.

  Khuyến

  khích áp dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công

  trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.

  - Về

  thiết kế cảnh quan:

  Khuyến

  khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của

  công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh

  đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.

  Tổ chức

  cây xanh, cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô

  thị chung tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng

  xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và

  tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân

  thiện, phù hợp với chức năng công trình.

  Cây xanh

  trong công trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít

  rụng lá và chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; hạn chế trồng các

  loại cây ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng

  loại cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong

  khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực

  cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.

  - Về tổ

  chức giao thông nội bộ và kết nối:

  Tổ chức

  phương án kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều

  kiện thuận tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết

  kế công trình dành cho người khuyết tật.

  Hạn chế

  lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu

  vực, hoặc kết nối tại các ngã giao nút giao thông.

  Lối ra

  vào công trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc

  khuyến khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức

  giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công

  trình.

  b) Quy

  định cụ thể:

  - Trường

  mầm non, trường phổ thông các cấp:

  Đối với

  các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không đủ

  tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so

  với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí các lớp

  học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ.

  Khuyến

  khích phương án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một

  phần hoặc toàn bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân

  chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.

  Khuyến

  khích bố trí các chức năng được cho phép xuống tầng hầm để ưu tiên không gian

  trên mặt đất cho các hoạt động vui chơi và học tập.

  Khuyến

  khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.

  Lối ra

  vào trường học cần có vịnh đậu xe; đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn

  hiện hành, khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người

  trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp

  cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường

  hoặc ra về.

  - Công

  trình trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp:

  Kiến trúc

  các trường đại học và cao đẳng cần đa dạng, có tính sáng tạo phù hợp với tính

  chất đặc trưng riêng của từng trường. Khuyến khích thiết kế phương án kiến trúc

  hiện đại, sử dụng các vật liệu và công nghệ xây dựng mới, thân thiện với môi

  trường và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.

  Khuyến

  khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt bố trí các không

  gian mở làm không gian cho các hoạt động tập thể của sinh viên.

  Lối ra

  vào trường học cần có vịnh đậu xe; đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn

  hiện hành; và các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn

  tắc tại khu vực cổng trường khi sinh viên đến trường hoặc ra về.

  - Công

  trình y tế

  Khuyến

  khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi

  trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác

  duy tu, bảo dưỡng định kỳ.

  Lưu ý đối

  với nhu cầu về không gian tâm linh, các không gian dành cho hoạt động phụ trợ

  (dành cho người chăm sóc bệnh nhân, cantin, ...) và có giải pháp thiết kế kiến

  trúc phù hợp.

  Tận dụng

  các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư

  giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân …

  - Công

  trình văn hóa

  Thiết kế

  công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình,

  tầm nhìn phát triển, phù hợp với tính đa dạng về văn hóa của Thành phố.

  Thiết kế

  công trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con

  người bên trong, bên ngoài công trình.

  - Công

  trình thể thao

  Kiến trúc

  công trình thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo

  ngôn ngữ đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu

  bền vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.

  Các công

  trình thể thao quy mô lớn (cấp Thành phố, khu vực…) cần có tính định hướng về

  không gian, có tầm ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị.

  Không

  gian kiến trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở

  tầng trệt cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải

  trí…

  Lưu ý các

  không gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình;

  lưu ý các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng… giữa các không gian trong và

  ngoài.

  - Công

  trình thương mại dịch vụ và trụ sở làm việc

  Khuyến

  khích công trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian

  tiếp cận tập trung đông người.

  Tạo các

  không gian mở, liên hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp.

  Kiến trúc

  công trình phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.

  - Công

  trình trụ sở cơ quan Nhà nước

  Kiến trúc

  nên hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính

  thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành.

  Hình thức

  kiến trúc gắn với đặc trưng lịch sử, văn hóa của Thành phố Hồ Chí Minh.

  Khuyến

  khích các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.

  2. Công

  trình nhà ở:

  a) Công

  trình nhà liên kế trong khu vực nhà ở hiện trạng trong đô thị:

  - Công

  trình nhà ở liên kế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Phụ

  lục 18.

  - Khi

  thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo nhà liên kế xen kẽ dọc theo đường phố phải

  hài hòa với tổng thể kiến trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công

  trình.

  - Thiết

  kế công trình phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi

  trường, giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng và các quy định

  hiện hành.

  - Khuyến

  khích hợp khối công trình nhà ở liên kế trong khu vực dân cư hiện hữu đối với

  các lô đất có quy mô diện tích mỗi lô từ 15m2 đến dưới

  36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng

  từ 3,0m trở lên.

  b) Công

  trình nhà ở liên kế trong khu đô thị mới:

  - Hình

  thức kiến trúc: một nhóm nhà (dãy phố) trong khoảng 10 đến 12 căn liên kế nhau

  cần thiết kế cùng kiểu dáng kiến trúc. Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà nên

  có sự tương đồng về độ cao các tầng và hình thức mái. Trong một đơn vị ở cần đa

  dạng các kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập

  khuôn.

  - Trên

  các trục đường thương mại dịch vụ có vỉa hè rộng trên 3m, các công trình xây

  dựng giáp với chỉ giới đường đỏ được xây dựng mái đua đồng bộ cho từng dãy nhà.

  Độ vươn của mái đua tối đa bằng 2m tính từ chỉ giới đường đỏ; chiều cao cách

  mặt vỉa hè tối thiểu 3,5m. Kết cấu mái đua phải bảo đảm bền vững và an toàn.

  Tuyệt đối không được bố trí bảng quảng cáo, trồng cây xanh, ... trên phần mái

  đua. (xem Hình 9-1)

  

  Hình 9-1 Mái đua

  - Tầng

  hầm:

  Ram dốc

  của lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an

  toàn khi ra vào.

  Cao độ

  sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,2m so với cao độ

  vỉa hè.

  c) Công

  trình nhà ở trên sông nước, kênh rạch:

  - Nhà ở

  ven và trên sông, kênh, rạch, hồ công cộng (nhà sàn) chưa có kế hoạch di dời,

  không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy thì được cải tạo sửa chữa theo

  nguyên trạng.

  - Nhà,

  đất thuộc hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch thuộc các dự án đã có Quy hoạch chi

  tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt thực hiện theo các quy định hiện hành.

  d) Công

  trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai:

  Trong các

  khu vực có đồ án quy hoạch được duyệt, theo đó định hướng xây dựng các công

  trình không phải là khu dân cư, khu nhà ở (công trình giao thông, các công

  trình công cộng, công nghiệp, thương mại dịch vụ, cây xanh công viên, thể dục

  thể thao, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác không phải là

  dân cư, nhà ở) trước mắt chưa có điều kiện triển khai, việc cấp giấy phép xây

  dựng thực hiện theo quy định của Thành phố (Quyết định số 26/2017/QĐ- UBND ngày

  20 tháng 06 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố).

  đ) Công

  trình biệt thự:

  - Quy

  định về chỉ tiêu xây dựng:

  Mật độ

  xây dựng tối đa: biệt thự đơn lập: 50%; biệt thự song lập: 55%;

  Tầng cao

  tối đa: 3 tầng.

  Chỉ giới

  xây dựng công trình biệt thự: (xem Hình 9-3)

  Khoảng

  lùi xây dựng công trình so với ranh lộ giới (hoặc hẻm giới): cần được xem xét

  cụ thể đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m;

  Khoảng

  lùi xây dựng công trình so với ranh đất: tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập

  xây dựng sát ranh đất giữa hai nhà.

  

  Hình 9-3 Chỉ giới xây dựng biệt thự

  Xây dựng

  công trình phụ trong khuôn viên biệt thự (nhà phụ biệt thự) được xây dựng phía

  sau biệt thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với biệt thự chính; chiều cao

  công trình phụ không vượt quá công trình chính. Trường hợp nhà phụ xây dựng 1

  tầng có thể xây sát ranh đất phía sau; trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc

  lộ giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có

  khoảng lùi so với ranh lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của

  biệt thự chính so với ranh lộ giới phía đó (xem Hình 9-4);

  

  Hình 9-4 Nhà phụ biệt thự

  Không

  được phép cơi nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự.

  - Quy

  định về kiến trúc, cảnh quan:

  Hình thức

  kiến trúc biệt thự đa dạng, hài hòa với các công trình biệt thự kế cận và cảnh

  quan xung quanh.

  Khuyến

  khích xây dựng hàng rào thoáng kết hợp cây xanh dây leo có hoa, cây xanh bóng

  mát trong khuôn viên biệt thự.

  e) Nhà

  chung cư, chung cư hỗn hợp, công trình hỗn hợp (thương mại - nhà ở,…), công

  trình đa năng (tổ hợp đa năng):

  - Hình

  thức kiến trúc cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt

  đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo

  phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt

  và nếp sống văn minh đô thị.

  - Khuyến

  khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của

  công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh

  đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.

  - Thiết

  kế các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí

  hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả

  các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công tác

  bảo trì, bảo dưỡng.

  - Khuyến

  khích sử dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến

  công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.

  - Tổ chức

  cây xanh cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị

  chung tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi

  khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho

  người sử dụng công trình.

  - Đối với

  các công trình trong khu vực đô thị hiện hữu, trong trường hợp các tuyến đường

  giao thông tiếp cận công trình chưa được đầu tư mở rộng lộ giới theo quy hoạch

  được duyệt, việc xem xét chỉ tiêu kiến trúc công trình để triển khai đầu tư xây

  dựng cần đảm bảo các điều kiện sau:

  Trường

  hợp chỉ có một đường giao thông tiếp cận công trình, phải bảo đảm chiều rộng

  tối thiểu 10,5m.

  Trường

  hợp có trên hai đường giao thông tiếp cận công trình: chiều rộng mỗi lối ra vào

  tối thiểu 6m.

  - Hạn chế

  lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu

  vực, hoặc kết nối tại các ngã giao, nút giao thông. Tổ chức vịnh đậu xe phù hợp

  để tiếp cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào

  xe bảo đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông đô thị khu vực.

  - Cần

  nghiên cứu tách biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng.

  3. Công

  trình công nghiệp:

  a) Khuyến

  khích thiết kế kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và vật

  liệu thân thiện với môi trường.

  b) Các

  công trình công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công

  trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung

  quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát,

  giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất

  công nghiệp.

  4. Công

  trình tôn giáo, tín ngưỡng:

  a) Việc

  xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị,

  được tổ chức hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông

  thuận lợi. Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến

  trúc, màu sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát

  huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng

  tôn giáo, tín ngưỡng.

  b) Các

  công trình tôn giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung

  đông người trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống

  tại tầng trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông

  tiếp cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.

  c) Trên

  các khoảng lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.

  d) Trong

  điều kiện cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các

  công trình lân cận.

  đ) Việc

  tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa,

  danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải

  tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện

  theo quy định của pháp luật hiện hành.

  e) Trong quá

  trình xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín

  ngưỡng hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường

  hợp các công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.

  g) Không

  cho phép quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.

  5. Công

  trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị:

  Vị trí

  cần phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố thẩm

  mỹ, lôi cuốn, thu hút được người xem.

  6. Công

  trình ngầm đô thị:

  a) Thiết

  kế tổ chức không gian kiến trúc bên trong các công trình ngầm ngoài các yêu cầu

  về công năng sử dụng và bền vững còn phải bảo đảm các yêu cầu về mỹ quan, phù

  hợp với các đặc điểm văn hóa, lịch sử tại khu vực xây dựng công trình.

  b) Khuyến

  khích tăng cường chiếu sáng tự nhiên, không gian cây xanh, mặt nước, kết nối

  với không gian trên mặt đất.

  c) Vị trí

  đường xuống tầng hầm (ram dốc) cách ranh lộ giới tối thiểu 3m.

  Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô

  thị

  1. Quy

  định chung:

  a) Xây

  dựng các khu đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy

  chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với

  biến đổi khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng

  các nhu cầu phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi,

  kiến trúc và cảnh quan đô thị hài hòa.

  b) Bố trí

  công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều

  cao trong phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi

  lớn so với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu

  vực chức năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa

  viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu,

  tăng cường cảnh quan, che chắn các công trình.

  c) Trong

  quá trình thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp

  chặt chẽ với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên

  tuyến đường nhằm đồng bộ.

  d) Đối

  với các công trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích,

  các công trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở

  các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị), các công trình cần bảo

  tồn, các tuyến phố hoặc vị trí có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ,

  khu vực trước trụ sở các cơ quan quan trọng: các kiến trúc, màu sắc, vật liệu

  có thể được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về

  bảo tồn và theo thiết kế được cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.

  đ) Nghiêm

  cấm quảng cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến

  đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.

  2. Vỉa hè

  (hè phố); vật trang trí (đèn, ghế, rào hè ...):

  a) Vỉa hè

  - Thiết

  kế vỉa hè (hè phố):

  Thiết kế

  vỉa hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định

  hướng tổ chức không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công

  viên, công trình công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng

  (như các nhà chờ xe buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường. ...) theo quy

  hoạch được duyệt, đảm bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.

  Đối với

  vỉa hè của các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại

  bán lẻ, có chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m

  sát bó vỉa và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường.

  Đối với

  các đoạn hè đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường ở các bến dừng xe

  buýt, bề rộng hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ

  chiều rộng để đáp ứng nhu cầu bộ hành.

  Hè phố

  hay vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè

  cần được lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt

  quan tâm đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè.

  Giảm tối đa các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa

  hè. Trong trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo

  đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá

  4%.

  Đối với

  những vỉa hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên

  bố trí vịnh đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa.

  Tại các

  góc giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường

  và hạ thấp dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật

  di chuyển dễ dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).

  Trên vạch

  sơn băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch

  sơn (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân

  cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.

  Để đảm

  bảo lưu thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của

  vỉa hè phải tuân thủ các quy định dưới đây (xem Hình 10-1):

  Khi chênh

  lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15cm thì chiều dài phần dốc nghiêng

  phải nhỏ hơn 75cm và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2% để

  thoát nước) của vỉa hè phải trên 1m; khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng

  đường vượt quá 15cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không quá 15% và chiều dài phần

  mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2%) của vỉa hè phải trên 1m.

  Nếu các

  quy định trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được

  bố trí độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi.

  Cao độ

  chênh lệch giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm.

  Chiều

  rộng của lối vào dành cho xe ô tô là từ 4m đến 8m, tối đa là 10m cho các xe quá

  khổ. Cần bố trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở

  cả hai bên lối vào.

  

  

  Hình 10-1 (Tất cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước)

  Lối vào

  bãi xe và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến

  đường trục chính.

  Giải pháp

  thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ

  xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp

  đặt các bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.

  Phải bố

  trí lối đi cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa

  hè (đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế nghỉ chân,

  trụ bảng quảng cáo, thùng rác, trụ PCCC, giá long môn, cây xanh, ...) phải đảm

  bảo nằm ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh rêu các cấu kiện

  sắt, thép, nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho người đi

  bộ, trạm dừng xe buýt phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho

  người khuyết tật.

  Cấm các

  hành vi cắt xẻ vỉa hè. Bề mặt vỉa hè cần đảm bảo bằng phẳng, liên tục, đảm bảo

  an toàn cho người đi bộ. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát

  dừng bước, tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo

  quy định.

  Đối với

  các trục đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng,

  vỉa hè có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân

  biệt, kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.

  Tuân thủ

  thiết kế của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.

  - Chất

  liệu của vỉa hè:

  Chất liệu

  xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng

  kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật

  liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc

  lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết

  tật, nhất là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với

  môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương.

  Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm thấu xuống

  tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước,

  điện, thông tin liên lạc.

  - Màu sắc

  của vỉa hè:

  Màu sắc

  của vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến khích gạch

  lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện

  đại.

  - Chiếu

  sáng vỉa hè:

  Chiếu

  sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng,

  công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe buýt, bến

  đỗ của đường sắt đô thị, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn

  băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây

  cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.

  b) Thiết

  kế chiếu sáng hè phố:

  - Sử dụng

  các loại đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng

  của từng tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kĩ thuật chiếu sáng

  phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí đèn

  chiếu sáng và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và

  an toàn điện, tiết kiệm điện.

  - Bố trí,

  sử dụng đèn trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng,

  quảng trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng

  mỹ quan đô thị.

  - Có thể

  tích hợp camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn

  quảng cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu

  sáng và mỹ quan đô thị.

  3. Hệ

  thống cây xanh đường phố:

  a) Việc

  bố trí cây xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và

  các quy định về quản lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ Quyết

  định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố

  về danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

  b) Các

  tuyến đường có chiều dài dưới 2km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các tuyến

  đường dài trên 2km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.

  c) Khoảng

  cách cây trồng phù hợp với từng loại cây với từng loại cây và với tổ chức không

  gian, kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng

  rào dài theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các

  mảng xanh, tăng cường cảnh quan đường phố.

  d) Việc

  bố trí các công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ

  thuật phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là

  các loại cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.

  đ) Cây

  xanh trên vỉa hè:

  - Trên

  vỉa hè các tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa,

  hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường.

  - Khoảng

  cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai

  bên đường,

  - Thiết

  kế nắp đan bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận

  lợi cho người đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài

  hòa với thiết kế chung của vỉa hè.

  - Tại

  những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa

  kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố.

  e) Cây

  xanh dải phân cách:

  - Cây

  xanh trên giải phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2m, trường hợp

  không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây

  xanh bóng mát. Tầng thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí.

  - Các dải

  phân cách có bề rộng từ 2m trở lên và không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng

  ngầm hoặc nổi, có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ

  5m trở lên. Bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề mặt dải phân cách.

  - Các dải

  phân cách có bề rộng từ 2m trở xuống, chỉ được trồng cỏ, các loại kiểng hoặc

  loại cây tiểu mộc thấp dưới 1,5m và các loại hoa nở quanh năm tạo cảnh quan

  đường phố.

  g) Ô đất

  trồng cây xanh đường phố:

  - Kích

  thước và loại hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một

  loại cây trên cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.

  - Xung

  quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè

  đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất

  tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình

  thức trang trí.

  - Tận

  dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung

  quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa

  chọn các cây có sức sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa

  hoặc lá có màu sắc tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.

  4. Các

  công trình đầu mối giao thông quan trọng (bến bãi đường bộ; cảng hàng không;

  bến đường thủy; đường sắt đô thị;)

  a) Bảo

  đảm kết nối với các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông

  công cộng, thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời

  và trung chuyển hàng hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người

  đi bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ

  sinh và thẩm mỹ. Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành

  khách, vệ sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng

  trường như bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.

  b) Phải

  đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm

  an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ

  tầng kỹ thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung

  quanh. Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế

  cận, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.

  c) Kiến

  trúc có ngôn ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng

  hiệu quả, kết nối nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết

  hợp các hoạt động thương mại, dịch vụ ... Khuyến khích sử dụng kết cấu không

  gian lớn, giảm thiểu cột, tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không

  gian công cộng cho hành khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió,

  chiếu sáng tự nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.

  d) Áp

  dụng mô hình phát triển TOD (Transit Oriented Development - Phát triển theo

  định hướng giao thông công cộng) để thu hút sự phát triển của các công trình đa

  chức năng, đáp ứng yêu cầu về kết nối giao thông và không gian công cộng để thu

  hút người dân sử dụng đường sắt đô thị.

  đ) Khuyến

  khích việc trồng cây xanh bóng mát, tăng cường mảng xanh xung quanh nhà chờ để

  tạo cảnh quan đẹp phục vụ hành khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên

  xung quanh.

  5. Công

  trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô

  thị cải tạo):

  a) Đối

  với các khu đô thị mới:

  Trong quá

  trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ

  với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường

  và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.

  b) Đối

  với các khu đô thị cũ, đô thị cải tạo:

  - Ngầm

  hóa các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình

  cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây

  và đường ống kỹ thuật.

  - Trong

  phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật,

  tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh

  quan đô thị, môi trường đô thị.

  6. Công

  trình thông tin, viễn thông trong đô thị:

  a) Phải

  chọn vị trí xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp

  quy hoạch xây dựng được duyệt.

  b) Ăng-ten

  thu, phát sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản

  lý đô thị cho phép.

  c) Dây

  điện thoại, dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết

  bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.

  d) Hộp kỹ

  thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên

  vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè

  phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người

  đi bộ.

  đ) Khuyến

  khích các tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát

  sóng thông tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo

  đảm mỹ quan đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.

  7. Công

  trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị:

  a) Công

  trình cấp nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng

  thu nước thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên

  lối đi bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách,

  bền vững và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô

  thị. Đối với các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo,

  dần thay thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã

  dần thay thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ

  đầu để đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.

  b) Bờ hồ,

  bờ sông qua đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến

  trúc hợp lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh

  quan toàn tuyến.

  c) Nhà vệ

  sinh công cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện

  cho mọi đối tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.

  d) Thùng

  thu rác trên các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan,

  có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.

  8. Công

  trình cấp điện

  a) Đối

  với khu vực nội thành hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng

  bước ngầm hóa hệ thống lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và

  trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.

  Hạn chế bố trí các trạm biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng

  ra vỉa hè các tuyến đường thương mại, dịch vụ.

  b) Đối

  với khu vực đô thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế

  trong các dự án được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng

  kỹ thuật khác (trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy

  hoạch được duyệt.

  c) Tận

  dụng các khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị.

  9. Các

  công trình cầu giao thông trong đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu đi bộ,…)

  a) Không

  làm ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị.

  b) Cần

  xem xét các điều kiện cụ thể về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu

  vực lân cận để có giải pháp thiết kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung.

  Điều 11. Các yêu cầu khác

  1. Đối

  với quảng cáo trên công trình kiến trúc:

  a) Quy

  định chung:

  - Nghiêm

  cấm quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành

  chính, chính trị, quân sự, ngoại giao, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn

  giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục,

  y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

  - Bảng

  quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối

  thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy.

  - Các

  bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện

  và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc;

  - Quy

  cách và kích thước của biển số nhà được thực hiện theo Quyết định số

  22/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban

  hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn Thành phố.

  - Biển

  hiệu công trình: bảng hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở

  vị trí trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công

  trình (xem Hình 11-1).

  

  Hình 11-1 Quy định về biển hiệu

  b) Đối

  với nhà chung cư:

  Cho phép

  quảng cáo trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung

  cư. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo

  theo chiều dọc không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.

  c) Đối

  với trung tâm thương mại:

  - Cho

  phép quảng cáo trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn

  tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm

  đối với mặt ngoài công trình.

  - Cho

  phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không

  được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn

  viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng

  thể của dự án.

  - Ngoại

  trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ

  cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối

  đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc

  thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá

  chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

  d) Đối

  với công trình hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ:

  - Cho

  phép quảng cáo trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng

  cáo. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch

  vụ, không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.

  - Cho

  phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không

  được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn

  viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng

  thể của dự án.

  - Ngoại

  trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ

  cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối

  đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc

  thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá

  chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ

  cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ

  được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.

  đ) Đối

  với cao ốc văn phòng:

  - Cho

  phép quảng cáo trên công trình kiến trúc. Các bảng quảng cáo không được vượt

  quá chiều cao khối đế.

  - Cho

  phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo

  trên trụ không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và

  ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ.

  - Biển

  hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng

  đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt

  quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m,

  chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt

  biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được

  đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt

  đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.

  e) Đối

  với công trình giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non:

  - Trên

  hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức

  quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học

  theo quy định pháp luật.

  - Các

  biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến

  mép dưới của biển hiệu.

  - Được

  phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0m2.

  g) Đối

  với công trình đại học, cao đẳng:

  - Trên

  hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường đại học, cao đẳng không cho phép

  mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của

  trường học theo quy định pháp luật.

  - Các

  biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến

  mép dưới của biển hiệu.

  - Được

  phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0m2.

  h) Đối

  với công trình y tế:

  - Trên

  hàng rào và bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng

  cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình y tế theo

  quy định pháp luật.

  - Các

  biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến

  mép dưới của biển hiệu.

  - Được

  phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.

  i) Đối

  với công trình công nghiệp:

  - Trên

  hàng rào và bề mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi hình

  thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công

  trình.

  - Các

  biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến

  mép dưới của biển hiệu.

  - Được

  phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.

  k) Đối

  với công trình tôn giáo tín ngưỡng:

  - Không

  cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn

  giáo, tín ngưỡng.

  - Được

  phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào

  với tổng diện tích không quá 5,0m2.

  l) Đối

  với công trình bảo tồn:

  - Không

  cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn.

  - Cho

  phép gắn biển hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện

  tích không quá 2,0m2. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp

  với hình thức kiến trúc của công trình.

  m) Đối

  với công trình đang xây dựng:

  Trong

  khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng

  cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường

  rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác

  thi công và các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.

  2. Hình

  thức kiến trúc cổng, hàng rào:

  a) Kiến

  trúc hàng rào cần bảo đảm các quy định sau đây:

  - Hài hòa

  với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực;

  - Chi

  tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình;

  - Hàng

  rào không được cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào

  thì phần bệ tường cao không quá 1,0m;

  - Hàng

  rào tiếp giáp không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối

  với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật

  liệu như lưới, song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.

  - Khuyến

  khích xây dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô

  thị.

  - Đối với

  các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có

  quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở

  tại khu vực.

  - Không

  làm hàng rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.

  - Cổng công

  trình: đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào.

  Chiều cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng

  cần hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế

  cận, tỷ lệ với chiều rộng hè phố.

  b) Các

  công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính,

  chính trị; các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế

  cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.

  3. Màu

  sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:

  a) Màu

  sắc bên ngoài công trình kiến trúc:

  - Màu sắc

  trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và

  các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.

  - Không

  sử dụng màu phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình

  được quy định như sau:

  Công

  trình nhà ở riêng lẻ: khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài

  một công trình.

  Công

  trình nhà ở chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu

  lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ,

  có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.

  Đối với

  công trình văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh động

  phù hợp với nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến

  trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.

  Đối với

  công trình bảo tồn: màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong

  cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.

  b) Vật

  liệu bên ngoài công trình kiến trúc:

  - Vật

  liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù

  hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.

  - Không

  sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh

  quan đô thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử

  dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các

  điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề

  mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông

  người sử dụng.

  c) Chi

  tiết bên ngoài công trình kiến trúc:

  - Chi

  tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp

  quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực.

  Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình

  kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp

  với phong cách kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh

  quan của khu vực.

  - Có các

  giải pháp kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy

  lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn

  thấy từ các không gian công cộng.

  - Các

  công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa

  sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không

  được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.

  - Che chắn

  các hệ thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để

  hạn chế nhìn từ không gian công cộng.

  4. Đối

  với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng:

  Tất cả dự

  án, công trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để

  bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm

  quyền.

  a) Đối

  với các công trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:

  Thực hiện

  theo Quy định về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm

  trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo

  hướng dẫn của các sở ngành.

  b) Đối

  với dự án, công trình chưa triển khai:

  - Tổ chức

  bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh

  lộ giới (xem Hình 11-2). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở

  rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông

  cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.

  - Hàng

  rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao

  thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an

  toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm

  chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.

  - Khuyến

  khích tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây

  dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho

  cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu

  xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc

  phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.

  

  Hình 11-2: Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai

  c) Đối

  với dự án, công trình đang triển khai xây dựng:

  - Tổ chức

  bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào

  tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép,

  vách tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người

  đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.

  - Trường

  hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi

  tối thiểu 1,5m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ

  và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.

  - Hàng

  rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao

  thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an

  toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm

  chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.

  - Thực

  hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ

  hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.

  5. Đối

  với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu

  cực tới cảnh quan đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:

  a) Xử lý

  mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan

  đô thị:

  - Cần có

  giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường

  xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực

  lân cận.

  - Che

  chắn các thiết bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các

  thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước,

  máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi

  tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.

  b) Một số

  yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:

  - Khuyến

  khích trang trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.

  - Màu

  sắc:

  Ngoại trừ

  các trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ

  thấp như trong Bảng 11-1 hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa

  với không gian xung quanh.

  Về tổng

  thể, các toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu

  quả, nhất là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên,

  trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp

  hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.

  Bảng 11-1 Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo

  Hệ thống màu Munsell

  Màu

  Sắc

  độ

  Màu

  Sắc

  độ

  R

  6

  BG

  6

  YR

  8

  B

  6

  Y

  8

  PB

  4

  GY

  6

  P

  4

  G

  6

  RP

  4

  - Chiếu sáng công

  trình:

  Có phương án thiết kế

  chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các vị

  trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy từ

  nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt đầu

  từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.

  Giải pháp chiếu sáng

  phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật

  hình khối kiến trúc của công trình.

  Thiết bị dùng chiếu

  sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền

  tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.

  Cách bố trí thiết bị

  cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công

  trình vào ban ngày.

  Chương III

  QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ

  Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo

  pháp luật về Di sản văn hóa

  1. Các

  công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và

  quản lý theo Luật Di sản văn hóa;

  2. Đối

  với khu vực không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ

  II (nếu có) có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có

  quy định cụ thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của

  công trình và từ các không gian liền kề đến công trình;

  3. Các tổ

  chức, cá nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi

  công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo

  đảm chứng minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và

  có chứng chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định

  của pháp luật;

  4. Chủ

  đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có

  trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn

  hóa, thể thao và du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó.

  Chủ đầu tư cần có đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ

  ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về

  xây dựng cấp tỉnh thẩm định.

  Điều 13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục công trình

  kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt

  Công

  trình thuộc Danh mục kiến trúc công trình có giá trị bao gồm:

  Biệt thự

  cũ xây dựng trước 1975 được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thuộc biệt thự

  nhóm I và biệt thự nhóm II (theo Nghị định số 99/2015/NĐ- CP ngày 20 tháng 10

  năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

  của Luật Nhà ở) - danh mục tại Phụ lục 19;

  Công

  trình kiến trúc có giá trị khác được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thuộc

  loại I, loại II và loại III (theo Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7

  năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc).

  1. Quy

  định về việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây dựng công trình, tường rào, các hệ

  thống kỹ thuật của công trình nêu trên:

  a) Chủ sở

  hữu, người sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị

  kiến trúc của công trình, bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai

  thác, sử dụng.

  b) Khi

  phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém an

  toàn, cần thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức

  nơi có công trình. Trường hợp hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của

  Sở Xây dựng cần tháo dỡ để đảm bảo an toàn, thì phải thực hiện đầy đủ các quy

  định của pháp luật về xây dựng trong quá trình thực hiện tháo dỡ.

  c) Không

  tự ý tháo dỡ công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm

  dụng không gian bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công

  trình làm giảm giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về

  các chi tiết kiến trúc (chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao

  gồm cả conson đỡ mái, vật liệu tường ngoài, ...) của công trình.

  d) Nếu

  nội thất vẫn còn giá trị, thì chủ sở hữu được khuyến khích cố gắng bảo tồn nội

  thất nguyên gốc.

  đ) Chủ sở

  hữu của các công trình phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để

  tránh làm cho di tích bị hư hại.

  e) Khi bổ

  sung các hệ thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc

  gia (như hệ thống PCCC, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu

  đảm bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật ...) không được làm ảnh hưởng đến

  các yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.

  g) Trường

  hợp các chi tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần

  thiết phải thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù

  hợp thiết kế.

  2. Quy

  định về cảnh quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình

  thức công trình kiến trúc:

  a) Khuyến

  khích trồng cây xanh, thảm cỏ sân vườn , tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện trạng

  để xây, lắp chắp vá vào công trình, nhằm tăng thêm tính xác thực, hài hoà và

  cảnh quan kiến trúc công trình, tôn tạo cảnh quan gốc bên trong khuôn viên công

  trình chính.

  b) Trong

  trường hợp cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải

  đảm bảo hình thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc

  chính và không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn

  đặc trưng của công trình.

  3. Đối

  với việc xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị:

  a) Nguyên

  tắc chung:

  - Các

  phần xây thêm không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng

  thời phải tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.

  - Các

  phần cũ và mới phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự

  khác biệt có thể phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích

  cho phần xây thêm.

  - Thiết

  kế công trình xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi,

  hướng, tỷ lệ, khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của

  mặt đứng, các mô đun và yếu tố cảnh quan.

  - Các chi

  tiết và họa tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế

  công trình mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi

  tiết, họa tiết của công trình lịch sử được khuyến khích.

  - Khuyến

  khích tạo các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở

  xung quanh công trình.

  b) Việc

  xây dựng mới, xây dựng bổ sung trong khuôn viên biệt thự cũ có giá trị phải

  tuân thủ nguyên tắc được quy định tại khoản 2 điều 34 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP

  ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực

  hiện một số điều của luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội, cụ thể

  như sau:

  - Đối với

  biệt thự cũ thuộc Nhóm 1, phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu

  trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao.

  - Đối với

  biệt thự cũ thuộc Nhóm 2, phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài.

  c) Trường

  hợp lô đất chứa biệt thự Nhóm 2 còn hệ số sử dụng đất theo đồ án Quy hoạch chi

  tiết tỷ lệ 1/500 hoặc đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được duyệt, việc xây

  dựng bổ sung phải đảm bảo:

  - Không

  vượt quá hệ số sử dụng đất và mật độ xây dựng của lô đất.

  - Không

  che chắn mặt đứng chính của biệt thự .

  d) Công

  trình kiến trúc khác có giá trị:

  - Loại I:

  phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây

  dựng, số tầng và chiều cao. Không được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới

  trong khuôn viên công trình chính;

  - Loại II

  và loại III: phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài. Được phép xây dựng bổ sung,

  xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính. Tuy nhiên, cần đảm bảo mật độ

  xây dựng phù hợp quy hoạch được duyệt. Đồng thời, hài hòa với công trình chính.

  Chương IV

  TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế

  Việc tổ

  chức thực hiện quy chế được triển khai như sau:

  1. Về cấp

  giấy phép xây dựng:

  a) Đối

  với những công trình, khu vực đã có quy định chi tiết trong Quy chế này, Sở Xây

  dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện và cơ quan có thẩm

  quyền cấp phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế

  này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.

  b) Đối

  với những công trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có

  thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải

  quyết.

  c) Đối

  với những công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này,

  Sở Quy hoạch - Kiến trúc xem xét, đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của

  địa phương, đề nghị Hội đồng tư vấn Kiến trúc có ý kiến làm cơ sở xem xét,

  trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.

  2. Về

  triển khai quy chế đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:

  Ủy ban

  nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện căn cứ vào ranh giới vị trí danh

  mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại

  Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.

  3. Về

  nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể:

  Trong quá

  trình quản lý, Sở Quy hoạch - Kiến trúc là đầu mối tiếp nhận thông tin kiến

  nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân để tiến hành rà soát, đánh giá

  điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù

  hợp với tình hình phát triển của Thành phố và trình Ủy ban nhân dân Thành phố

  phê duyệt theo quy định.

  Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực

  hiện Quy chế quản lý kiến trúc

  1. Trách

  nhiệm của Hội đồng tư vấn về kiến trúc Thành phố:

  a) Tham

  gia tư vấn, góp ý đối với các đề xuất định hướng về công tác quản lý kiến trúc

  của Thành phố và kiến nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc;

  b) Tham

  gia tư vấn, góp ý về xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc, các

  chương trình về bảo tồn và phát triển cảnh quan kiến trúc của Thành phố; phù

  hợp với điều kiện lịch sử phát triển của Thành phố;

  c) Tham

  gia tư vấn, góp ý đối với các đề xuất về các khu vực đô thị có yêu cầu quản lý

  đặc thù, các yêu cầu quản lý công trình kiến trúc chưa có trong Quy chế này;

  d) Tư

  vấn, góp ý phương án, chọn giải pháp tối ưu cho các công trình kiến trúc quan

  trọng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân Thành phố;

  đ) Tham

  gia tư vấn, góp ý trong quá trình lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị

  của Thành phố.

  2. Trách

  nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế:

  a) Các hồ

  sơ thiết kế phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này.

  b) Trong

  quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp

  lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.

  3. Trách

  nhiệm của nhà thầu xây dựng:

  a) Tuân

  thủ các quy định quản lý có liên quan tại Quy chế này.

  b) Trong

  quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp

  hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến

  trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.

  c) Trong

  quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi về các nội dung chưa hợp lý, chưa

  phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.

  4. Trách

  nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng:

  a) Tuân

  thủ các quy định của Quy chế này.

  b) Trong

  quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp

  lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.

  5. Trách

  nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp:

  a) Thực

  hiện các chức năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý

  nhà nước về kiến trúc đô thị; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh

  thái; thiết kế công trình kiến trúc có ý nghĩa quan trọng của Thành phố theo

  quy định của pháp luật.

  b) Nghiên

  cứu, lý luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội

  viên và những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến

  trúc.

  c) Tuyên

  truyền phổ biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực

  kiến trúc và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và

  giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

  d) Trong

  quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp

  lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.

  6. Trách

  nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng, kiến trúc:

  a) Trách

  nhiệm của Sở Quy hoạch - Kiến trúc

  - Tổ chức

  lập điều chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc Thành phố theo quy định;

  - Hướng

  dẫn các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện và thành phố Thủ Đức

  thực hiện Quy chế này.

  - Tiếp

  nhận, rà soát đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến

  Quy chế này từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích,

  hướng dẫn phù hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố trong

  trường hợp cần thiết.

  - Rà

  soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều

  14 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.

  - Chủ trì

  và phối hợp, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận - huyện, Sở, ban

  ngành, đơn vị liên quan để tổ chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể

  tại những khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các

  khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo

  và chấp thuận của Ủy ban nhân dân Thành phố.

  - Phối

  hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận -

  huyện đẩy mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn

  cảnh quan kiến trúc đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, công tác lập

  danh mục công trình kiến trúc có giá trị trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê

  duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và danh mục quản lý công trình kiến trúc có

  giá trị của bản Quy chế này.

  - Tăng

  cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công

  tác quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị.

  - Thực

  hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định

  của Quy chế này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân

  Thành phố xem xét, chỉ đạo xử lý vi phạm.

  - Tổng

  hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét giải quyết đối với những trường

  hợp chưa quy định trong Quy chế này.

  b) Trách

  nhiệm của Sở Xây dựng:

  - Phối

  hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các

  quận, huyện, thành phố Thủ Đức thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc và các văn

  bản quy phạm pháp luật về xây dựng theo chuyên ngành quản lý.

  - Phối

  hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc liên tục rà soát các quy định cụ thể trong Quy

  chế để có bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị; tiếp

  tục đề xuất nghiên cứu, soạn thảo các quy định chi tiết cho các nội dung quản

  lý kiến trúc khác trên địa bàn Thành phố và quy định chi tiết về quy trình cấp giấy

  phép xây dựng cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của Thành phố.

  - Tổng

  hợp và chuyển nội dung đề nghị đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với những công

  trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất trái với Quy chế này sau khi đã có

  đánh giá về sự phù hợp và yêu cầu cần thiết đối với các đề xuất này.

  - Thực

  hiện thanh tra, kiểm tra, theo kế hoạch và đột xuất, kịp thời phát hiện các

  công trình xây dựng không thực hiện đúng Quy chế này để xử lý hành vi vi phạm

  theo quy định.

  7. Trách

  nhiệm của Sở, Ban ngành và tổ chức liên quan:

  a) Căn cứ

  chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và

  tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các

  thông tin quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và

  người dân biết và thực hiện đúng theo quy định.

  b) Các

  đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các

  hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc

  xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.

  c) Kiểm

  tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra,

  kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi

  phạm thuộc thẩm quyền.

  8. Trách

  nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:

  a) Ủy ban

  nhân dân các cấp có trách nhiệm áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến

  trúc, cấp phép xây dựng tại địa bàn quản lý.

  b) Trong

  quá trình áp dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung

  chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.

  Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm

  1. Sở Xây

  dựng (Thanh tra xây dựng) phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan thực

  hiện kiểm tra việc thực hiện Quy chế Quản lý Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh

  trong các hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, xử

  lý vi phạm theo quy định; đồng thời thông tin cho Sở Quy hoạch - Kiến trúc

  biết.

  2. Ủy ban

  nhân dân thành phố Thủ Đức, quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, trong

  phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp Thanh tra xây

  dựng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo quy

  định của pháp luật.

  3. Tổ

  chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy

  theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

  Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế

  Trường

  hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác như Quy định quản lý

  theo đồ án, Thiết kế đô thị tại các đồ án quy hoạch phân khu thì áp dụng theo

  quy định nêu trên tại các đồ án quy hoạch.

  Trong quá

  trình áp dụng Quy chế nếu phát sinh các vấn đề bất hợp lý, chưa phù hợp thực tế

  phát triển hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến kiến trúc đô thị, Sở Quy hoạch -

  Kiến trúc có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của các đơn vị liên

  quan, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét điều chỉnh theo quy định.

  Đối với

  các nội dung cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu

  vực có yêu cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Quy

  hoạch - Kiến trúc căn cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên

  môn, hiệp hội nghề nghiệp có liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các

  quận, huyện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo định kỳ hàng năm

  để ban hành quyết định bổ sung vào Quy chế.

  Sở Quy

  hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế

  quản lý kiến trúc định kỳ 03 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng

  Quy chế đáp ứng yêu cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát, đánh giá

  phải được báo cáo bằng văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.

  Trong quá

  trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban ngành,

  Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, và các tổ chức, cá nhân có

  liên quan phản ảnh bằng văn bản về Sở Quy hoạch - Kiến trúc để tổng hợp trình

  Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợphttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/.

   

  DANH MỤC VIẾT TẮT

  1.

  UBND

  : Ủy ban nhân dân

  2.

  VBHN

  : Văn bản hợp nhất

  3.

  QCVN

  : Quy chuẩn Việt

  Nam

  4.

  TCVN

  : Tiêu chuẩn Việt

  Nam

  5.

  QHPK

  : Quy hoạch phân

  khu

  6.

  PCCC

  : Phòng cháy chữa

  cháy

  7.

  Trạm BTS

  : Trạm thu, phát

  sóng thông tin di động

  8.

  TOD

  : Phát triển theo

  định hướng giao thông công cộng (Transit Oriented Development)

  9.

  CBD

  : Khu Trung tâm

  kinh doanh và thương mại (Central Business District)

  10.

  UMRT

  : Dự án phát triển

  đô thị gắn với vận tải khối lượng lớn, tốc độ cao (Urban Mass Rapid

  Transport)

  11.

  BRT

  : Xe buýt nhanh

  (Bus Rapid Transit)

   

  MỤC LỤC

  Chương I

  QUY ĐỊNH

  CHUNG

  Điều 1.

  Mục tiêu

  Điều 2.

  Đối tượng và phạm vi áp dụng

  Điều 3.

  Giải thích từ ngữ

  Điều 4.

  Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị

  Điều 5.

  Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc

  Chương II

  QUẢN LÝ

  KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN

  Điều 6.

  Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan

  Điều 7.

  Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc

  Điều 8.

  Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù

  Điều 9.

  Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình

  Điều 10.

  Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

  Điều 11.

  Các yêu cầu khác

  Chương

  III

  QUẢN LÝ,

  BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ

  Điều 12.

  Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản

  văn hóa

  Điều 13.

  Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục công trình kiến trúc có giá trị

  đã được phê duyệt

  Chương IV

  TỔ CHỨC

  THỰC HIỆN

  Điều 14.

  Tổ chức thực hiện Quy chế

  Điều 15. Trách

  nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến

  trúc

  Điều 16.

  Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm

  Điều 17.

  Điều chỉnh, bổ sung Quy chế

   

  DANH MỤC PHỤ LỤC

  STT

  Nội

  dung phụ lục

  Tên

  Phụ lục

  01

  Các khu vực có ý

  nghĩa quan trọng về cảnh quan, khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc đặc trưng

  PHỤ

  LỤC 01

  02

  Đoạn, tuyến đường

  chính, thương mại dịch vụ

  PHỤ

  LỤC 02

  03

  Các tuyến phố đi bộ

  PHỤ

  LỤC 03

  04

  Các trục thương

  mại, du lịch

  PHỤ

  LỤC 04

  05

  Các khu vực di tích

  lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn

  PHỤ

  LỤC 05

  06

  Khu trung tâm công

  cộng, quảng trường và công viên lớn

  PHỤ

  LỤC 06

  07

  Khu công viên lớn:

  một số vị trí các công viên cấp đô thị, cấp đơn vị ở

  PHỤ

  LỤC 07

  08

  Khu vực xung quanh

  đầu mối giao thông công cộng, nhà ga đường sắt đô thị

  PHỤ

  LỤC 08

  09

  Các khu vực cửa ngõ

  đô thị

  PHỤ

  LỤC 09

  10

  Khu vực lập Thiết

  kế đô thị riêng

  PHỤ

  LỤC 10

  11

  Các khu vực, vị trí

  có công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc

  PHỤ

  LỤC 11

  12

  Quy định đối với

  khu vực Khu nội thành cũ trên địa bàn Quận 1, Quận 3 và một phần Quận 4, quận

  Bình Thạnh (Khu trung tâm hiện hữu Thành phố) có quy mô 930ha

  PHỤ

  LỤC 12

  13

  Quy định đối với

  khu vực Khu đô thị mới Thủ Thiêm

  PHỤ

  LỤC 13

  14

  Quy định đối với

  khu vực Khu biệt thự làng Đại học Thủ Đức, phường Bình Thọ, thành phố Thủ Đức

  PHỤ

  LỤC 14

  15

  Quy định đối với

  các khu vực dọc tuyến Metro số 1

  PHỤ

  LỤC 15

  16

  Quy định đối với

  khu vực Khu đô thị Tây Bắc

  PHỤ

  LỤC 16

  17

  Quy định đối với

  khu vực Khu đô thị Nam Thành phố

  PHỤ

  LỤC 17

  18

  Quy định đối với

  kiến trúc loại hình công trình nhà liên kế thuộc khu vực nhà ở hiện trạng

  trong đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

  PHỤ

  LỤC 18

  19

  Các quyết định về

  ban hành Danh mục Biệt thự cũ trên địa bàn Thành phố đã được phân loại của Ủy

  ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

  PHỤ

  LỤC 19

   

   

  FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

  

  width=103 height=66 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/00503760_files/image017.gif">

   

Related products